Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

3 trả lời
Hỏi chi tiết
1.072
1
0
Nguyễn Thị Nhài
01/08/2017 02:31:39
ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN
VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TÌM HIỂU BÀI
1. Tìm hiểu đề văn nghị luận:
Câu 1: (Sgk. tr 21)
a. Có thể dùng các đề này làm đầu đề cho bài văn với nội dung tương ứng.
b. Căn cứ: Đề bài của một bài văn nghị luận có vai trò nêu ra vấn đề để trao đổi, bàn bạc. Khi trao đổi, bàn bạc về vấn đề được nêu ra trong đề văn người làm văn nghị luận phải thể hiện được quan điểm, ý kiến của riêng mình về vấn đề đó. Bởi thể có thể khẳng định các đề văn trên đều là đề văn nghị luận.
c. Ý nghĩa của tính chất đề văn với việc làm văn:
- Định hướng về nội dung (vấn đề nêu ra) và định hướng thái độ của người viết khi nghị luận.
- Từ những định hướng này, người viết xác định được hướng triển khai bài văn, cách giải quyết vấn đề phù hợp.
Câu 2: (Sgk. tr 22)Tìm hiểu đề văn Chớ nên tự phụ.
- Vấn đề cần nghị luận: tự phụ là tiêu cực, không nên tự phụ.
- Đối tượng, phạm vi nghị luận: tính tự phụ của con người, tác hại của tính tự phụ trong cuộc sống.
- Tính chất nghị luận (khuynh hướng tư tưởng cần thể hiện): phủ định, phê phán tính tự phụ.
- Hướng triển khai (lập luận): làm rõ thế nào là tính tự phụ, những biểu hiện của nó trong cuộc sống →phân tích tác hại của tính tự phụ →nhắc nhở mọi người chớ nên tự phụ.
2. Lập ý cho đề văn nghị luận:
Đề văn Chớ nên tự phụ.
Câu 1:Xác lập luận điểm:
- Trong cuộc sống không nên tự phụ - tự phụ gây tai hại lớn
Câu 2:Tìm luận cứ:
- Tự phụ là gì? (là tự cao tự đại, đề cao mình, coi thường người khác)
- Vì sao chớ nên tự phụ (tự phụ không những có hại cho mình mà cho mọi người khác nữa)
Câu 3:Xây dựng lập luận:
- Bắt đầu bằng cách định nghĩa tính tự phụ.
- Suy ra tác hại của tự phụ.
- Đề cao lối sống hoà đồng, khiêm tốn, phê phán thói tự phụ.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI PHẦN LUYỆN TẬP
Tìm hiểu và lập dàn ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người. (Sgk. tr 23, 24 tập 2)
+ Tìm hiểu đề:
- Vấn đề nghị luận: ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.
- Bàn luận về vấn đề nghị luận: vai trò của sách đối với đời sống của con người. Phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh, về các lĩnh vực tri thức, về quá khứ - hiện tại - tương lai, giúp cho ta chia sẻ với tình cảm của người khác, giúp ta có những phút giây giải trí, thưởng thức nghệ thuật ngôn từ, tiến tới khẳng định sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.
- Thái độ với vấn đề nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.
+ Lập ý:
- Vì sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người".
- Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở các phương diện.
- Ích lợi của sách thể hiện trong thực tế. Những sự việc cụ thể cho thấy ích lợi của sách.
- Hành động của mỗi người khi nhận rõ ích lợi to lớn của sách.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Bạch Tuyết
05/04/2018 17:08:07

Soạn bài: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

Tìm hiểu đề văn nghị luận

   1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

   a. Tất cả các đề đưa ra đều có thể xem là đầu đề (đề bài) của một văn bản, bài viết.

   b. Đặc điểm căn cứ để xác định là đề văn nghị luận :

   - Có vấn đề để trao đổi, bàn bạc.

   - Yêu cầu người viêt có ý kiến riêng về vấn đề.

   c. Ý nghĩa của tính chất đề văn với việc làm văn :

   - Biết viết đúng chủ đề.

   - Đòi hỏi kĩ năng viết mạch lạc, đúng đắn đối với người viết.

   2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

   a. Với đề văn Chớ nên tự phụ

   - Đề nêu vấn đề : không nên tự phụ.

   - Đối tượng và phạm vi nghị luận : tính tự phụ của con người trong cuộc sống.

   - Khuynh hướng tư tưởng là phủ định, khuyên can, nhắc nhở.

   - Đòi hỏi ở người viết : phải có thái độ đúng mực về tính tự phụ, về tính tự cao, phải biết khiêm tốn học hỏi.

   b. Để làm tốt một đề văn, cần tìm hiểu về :

   - Xác định đúng vấn đề, đúng trọng tâm cần nghị luận.

   - Xác định đúng tính chất nghị luận.

Lập ý cho bài văn nghị luận

   1. Xác lập luận điểm

   Đề bài Chớ nên tự phụ là luận điểm chính nêu lên tư tưởng, thái độ với thói tự phụ:

   - Tự phụ là một thói xấu của con người.

   - Tác hại của tính tự phụ.

   - Đưa ra lời khuyên.

   2. Tìm luận cứ

   Những điều có hại do tự phụ :

   - Với chính người đó : Tự mình nhận thức sai về bản thân, trở nên kiêu ngạo.

   - Với mọi người : Bị mọi người khinh ghét, các mối quan hệ dễ bị phá vỡ.

   3. Xây dựng lập luận

   Nên bắt đầu bằng cách nêu định nghĩa tự phụ là gì, biểu hiện, tác hại, liên hệ đời sống và cuối cùng khẳng định luận điểm với lời khuyên.

Luyện tập

   - Tìm hiểu đề :

      + Vấn đề nghị luận : khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của sách với đời sống.

      + Yêu cầu : Phân tích tác dụng của sách với nhận thức, với đời sống tinh thần của con người. Từ đó khẳng định sách là người bạn không thể thiếu và đưa ra lời khuyên nên đọc sách.

   - Lập ý :

      + Giới thiệu về sách.

      + Sách đem đến một thế giới mới, đưa ta đi vào miền đất hiểu biết và khám phá.

      + Sách giúp ta tích lũy kinh nghiệm.

      + Sách thân thiết như người bạn : thư giãn, giúp ta cảm nhận được cái đẹp.

      + Lời khuyên : biết trân trọng, yêu quý và đọc sách nhiều hơn.

0
0
Phạm Minh Trí
05/04/2018 17:08:08

Soạn bài: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

I. Tìm hiểu đề văn nghị luận

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

a. Giống như đề bài của các loại văn khác, đề bài của một bài văn nghị luận cũng khái quát chủ đề, nội dung chính của bài văn. Vì vậy, có thể dùng các đề này làm đầu đề cho bài văn với nội dung tương ứng.

b. Đề bài của một bài văn nghị luận có vai trò nêu ra vấn đề để trao đổi, bàn bạc. Khi trao đổi, bàn bạc về vấn đề được nêu ra trong đề văn người làm văn nghị luận phải thể hiện được quan điểm, ý kiến của riêng mình về vấn đề đó. Căn cứ vào đặc điểm này, có thể khẳng định các đề văn trên đều là đề văn nghị luận. Chẳng hạn:

- (1) là đức tính giản dị của Bác Hồ; người viết phải bàn luận về đức giản dị và bày tỏ thái độ ngợi ca đức tính này ở vị lãnh tụ vĩ đại.

- (3) là có trải qua khó khăn, gian khổ thì mới đến được vinh quang, sung sướng; người viết phải phân tích để thấy được ý nghĩa khuyên nhủ đúng đắn của câu thành ngữ này.

- (10) là không nên sống ích kỉ, cơ hội; người viết phải tranh luận để thể hiện được thái độ phản bác, lật lại vấn đề mà câu thành ngữ Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nêu ra.

c. Dựa vào tính chất nghị luận, có thể xếp các đề trên theo những nhóm sau:

- Đề có tính chất giải thích, ngợi ca: (1), (2);

- Đề có tính chất phân tích, khuyên nhủ: (3), (4), (5), (6), (7);

- Đề có tính chất suy xét, bàn luận: (8), (9);

- Đề có tính chất tranh luận, bác bỏ: (10), (11).

Cùng với định hướng về nội dung (vấn đề nêu ra), đề văn nghị luận còn có vai trò quan trọng trong việc định hướng thái độ của người viết khi nghị luận. Từ những định hướng này, người viết xác định được hướng triển khai bài văn, cách giải quyết vấn đề phù hợp.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

a. Với đề văn Chớ nên tự phụ, cần xác định:

- Vấn đề cần nghị luận: tự phụ là tiêu cực, không nên tự phụ;

- Đối tượng, phạm vi nghị luận: tính tự phụ của con người, tác hại của tính tự phụ trong cuộc sống;

- Tính chất nghị luận (khuynh hướng tư tưởng cần thể hiện): phủ định, phê phán tính tự phụ.

- Hướng triển khai (lập luận): làm rõ thế nào là tính tự phụ, những biểu hiện của nó trong cuộc sống à phân tích tác hại của tính tự phụ à nhắc nhở mọi người chớ nên tự phụ.

b. Trước một đề văn, muốn làm tốt người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận; từ đó hình dung cụ thể về đối tượng cần bàn bạc, đánh giá và biết được nên tập trung vào những gì để bài viết có trọng tâm (tức là phạm vi nghị luận); xác định được tính chất nghị luận (cần bộc lộ thái độ khẳng định, ngợi ca hay phủ định, phê phán); và qua những điều đã xác định được này mà có thể dự tính cách làm cụ thể cho bài văn (hướng triển khai)

II. Lập ý cho bài văn nghị luận

1. Xác lập luận điểm

Chớ nên tự phụ vừa là đề bài, vừa là luận điểm chính của bài.

2. Tìm luận cứ

- Tự phụ là gì? (là tự cao tự đại, đề cao mình, coi thường người khác)

- Tác hại của tự phụ:

    + Làm cho mọi người xa lánh mình

    + Dễ thất bại trong công việc

    + Dẫn chứng minh họa

- Sự cần thiết phải từ bỏ tính tự phụ

3. Xây dựng lập luận

- Bắt đầu bằng cách định nghĩa tính tự phụ.

- Suy ra tác hại của tự phụ.

- Đề cao lối sống hoà đồng, khiêm tốn, phê phán thói tự phụ.

III. Luyện tập

Hãy tìm hiểu và lập dàn ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người.

- Tìm hiểu đề:

    + Vấn đề nghị luận: ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;

    + Bàn luận về vấn đề nghị luận: vai trò của sách với đời sống của con người ;

    + Khuynh hướng nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;

    + Yêu cầu: Phải phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh, về các lĩnh vực tri thức, về quá khứ - hiện tại - tương lai, giúp cho ta chia sẻ với tình cảm của người khác, giúp ta có những phút giây giải trí, thưởng thức nghệ thuật ngôn từ,...; tiến tới khẳng định sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.

- Lập ý:

    + Giới thiệu về sách

    + Vì sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người"? Vì sách rất có ích đối với con người.

      ++) Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở những phương diện nào?

      ++) Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích lợi của sách?

    + Nhận rõ ích lợi to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 7 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo