LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài đồng chí

4 trả lời
Hỏi chi tiết
1.328
0
0
Trần Đan Phương
01/08/2017 02:41:00
Soạn bài đồng chí của Chính Hữu
I. Đọc – hiểu văn bản
Câu 1.
a. Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo rất đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có một từ, hai tiếng và dấu chấm cảm: Đồng chí! Kiểu câu đặc biệt này tạo một nốt nhấn. Nó vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định. Nó còn tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người. Nó như cái bàn lề gắn kết hai đoạn: Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chỉ, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.
b. Bố cục.
- Đoạn đầu là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí (7 câu).
- Đoạn thứ hai là những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó (9 câu tiếp).
- Đoạn cuối (3 dòng cuối) là hình ảnh biểu tượng về người lính.
Câu 2. Sáu câu thơ đầu bài nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Đó là tình cảm bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó:
"Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá"
Đó chính là cơ sở cùng chung giai cấp xuất thân của những người lính cách mạng. Chính điều đó cùng với mục đích, lý tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau.
Tình đồng chí còn được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu:
"Súng bên súng đầu sát bên đầu"
Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm:
"Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ."
Câu 3. Trong bài thơ có những chi tiết, hình ảnh vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao về tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn của những người lính cách mạng:
- “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”. Trong hoàn cảnh khắc nghiệt của thời tiết, người lính chia sẽ hơi ấm cho nhau. Đắp “chung chăn” chỉ là mẹ và con, “chung chân” chỉ là vợ chồng, giờ đây “chng chăn” lại là mình và anh trong cái chăn ta ấm tình đồng chí, ta là đôi “Tri kỷ” gắn bó với nhau tâm đầu ý hợp.
- Mười câu tiếp theo là những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí.
Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau:
"Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kể gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính."
Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
"Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày."
Nhất là cùng trải qua những “cơn sốt run người vừng trán ướt mồ hôi”.
Câu 4. Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới.
Đầu súng trăng treo."
Đây là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.
- Trong bức tranh trên nói lên nền cảnh rừng đê giá rét, là ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính phục kích, chờ giặc, đứng bên nhau. Sức mạnh của tình đồng đội đã giup họ vượt lên trên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang của mùa đông, sương muối giá rét.
- Người lính trong cảnh phục kích giữa rừng khuya còn có một người bạn nữa, đó là vầng trăng. “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích của chính tác giả. Những hình ảnh ấy còn mang ý nghĩa biểu tượng, được gợi ra bởi những liên tưởng phong phú. Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ… Đó là các mặt bổ sung cho nhau, hài hòa với nhau của cuộc đời người lính cách mạng. Xa hơn, đó cũng có thể xem là biểu tượng cho thơ ca kháng chiến – nền thơ kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
- Về hình ảnh đầu súng trăng treo, Chính Hữu đã nói với những ấn tượng và suy nghĩ của chính tác giả: “Đầu súng, trăng treo ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh, trong sự bát ngát”. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở xa chứ không phải là buộc chặt, suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng đối với chúng mình như một người bạn, rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật.
Câu 5. Bài thơ được đặt tên là Đồng Chí. Đồng Chí là từ ghép Hán Việt nghĩa là cùng chung chí hướng, lý tưởng. Tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội vì vậy tác giả đã đặt tên bài thơ là Đồng chí.
Câu 6. Bài thơ về tình đồng chí đồng đội làm hiện lên vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng, cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí, đồng đội đã giúp người lính đứng vững trên trận tuyến đánh quân thù trong tư thể chủ động “chờ” đón đánh địch. Tình yêu thương giữa những người đồng chí có sức mạnh vô cùng.
II. Luyện tập.
Câu 2. Tham khảo tại đây: Cảm nhận về khổ cuối bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Thị Sen
05/04/2018 17:08:09

Soạn bài: Đồng chí

Bố cục:

   - 7 câu đầu : Cơ sở hình thành tình đồng chí.

   - 10 câu tiếp : Biểu hiện và sức mạnh tình đồng chí.

   - 3 câu cuối : Hình ảnh và biểu tượng về người lính.

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

   - Dòng thứ bảy của bài thơ rất ngắn gọn, chỉ có hai từ, kết thúc bằng dấu chấm than. Vang lên như một phát hiện “Đây chính là tình đồng chí”.

   - Dòng thơ thứ bảy là nối kết đoạn trước và sau nó. Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể.

Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Cơ sở của tình đồng chí qua sáu câu thơ đầu :

   - Cùng nguồn gốc, giai cấp, cảnh ngộ : đều là nông dân từ những vùng quê nghèo.

   - Cùng chí hướng, nhiệm vụ : súng bên súng đầu sát bên đầu, cùng mang trong mình tình yêu nước, quyết tâm chiến đấu vì đất nước.

   - Cùng nhau trải qua gian khó : đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng :

   - Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau : nỗi nhớ, lo toan quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa Ruộng nương anh gửi bạn thân cày...nhớ người ra lính.

   - Chia sẻ gian lao, thiếu thốn Áo anh rách vai / Quần tôi có vài mảnh vá ... Chân không giày ; có những khoảnh khắc cùng trải qua đau khổ từng cơn ớn lạnh, sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

   - Người lính và cuộc chiến trong ba câu thơ cuối : cuộc chiến gian khổ, đầy khó khăn, người lính cũng thật dũng cảm, đoàn kết vượt qua sương muối giá buốt.

   - Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh :

       + Vẻ đẹp hiện thực : tình đồng chí sát cánh bên nhau, giữa rừng hoang vu vẫn ấm lòng sẵn sàng chiến đấu.

       + Vẻ đẹp lãng mạn : đầu súng trăng treo là hình ảnh tuyệt đẹp, vừa hiện thực vừa lãng mạn, vừa gần vừa xa, bên cạnh ngọn súng chính là trăng thơ mộng, lơ lửng như niềm tin mãnh liệt vào sự chiến thắng.

Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Tác giả đặt nhan đề “Đồng chí” vì toàn bộ nội dung bài thơ đều tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của những người đồng chí, là những người cùng chí hướng, cùng lí tưởng, cùng tình yêu nước.

Câu 6 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp giản dị mà cao cả, có tinh thần chịu đựng gian khó, dứt khoát ra đi chiến đấu vì Tổ quốc, vì một lí tưởng cao đẹp.

Luyện tập

(trang 131 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Viết một đoạn văn trình bày ...

Cảm nhận về đoạn thơ cuối bài thơ “Đồng chí” :

       Đoạn cuối bài thơ mang một vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn. Hiện thực ở cảnh rừng hoang vu, ở người lính canh giữ chờ giặc, ở đầu súng nằm trong bàn tay cứng cỏi người bộ đội. Đồng thời những hình ảnh ấy cũng thật lãng mạn bởi tình đồng chí sưởi ấm không gian giá lạnh, khi mảnh trăng thơ thẩn đi chơi, níu giữ lại trên đầu ngọn súng. Một hình ảnh thật đẹp, thật thơ mộng, cây súng chiến tranh và mảnh trăng hòa bình, một tương lai tươi đẹp đang chờ đợi phía trước.

0
0
Nguyễn Thanh Thảo
05/04/2018 17:08:11

Soạn bài: Đồng chí - Chính Hữu

Bố cục:

   - Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Xuất thân của những người lính và cơ sở hình thành tình đồng chí.

   - Phần 2 (mười một câu thơ tiếp theo): Vẻ đẹp của những người lính, vẻ đẹp của tình đồng chí.

   - Phần 3 (ba câu thơ cuối): Hình ảnh những người lính đứng cạnh nhau sẵn sàng chiến đấu.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo rất đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có một từ, hai tiếng và dấu chấm cảm: Đồng chí! Kiểu câu đặc biệt này tạo một nốt nhấn. Nó vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định. Nó còn tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người. Nó như cái bàn lề gắn kết hai đoạn: Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chỉ, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.

Câu 2:

Sáu câu thơ đầu bài nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Đó là tình cảm bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó. Họ cùng chung giai cấp xuất thân, chung mục đích lý lưởng. Tình đồng chí còn được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ."

Câu 3:

Trong bài thơ có những chi tiết, hình ảnh vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao về tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn của những người lính cách mạng:

- "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ". Trong hoàn cảnh khắc nghiệt của thời tiết, người lính chia sẽ hơi ấm cho nhau. Đắp "chung chăn" chỉ là mẹ và con, "chung chân" chỉ là vợ chồng, giờ đây "chng chăn" lại là mình và anh trong cái chăn ta ấm tình đồng chí, ta là đôi "Tri kỷ" gắn bó với nhau tâm đầu ý hợp.

- Mười câu tiếp theo là những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí:

    + Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau:

 Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kể gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. 

    + Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:

 Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày." 

    + Nhất là cùng trải qua những "cơn sốt run người vừng trán ướt mồ hôi".

Câu 4:

Bài thơ kết bằng hình tượng những người đồng chí trong thời điểm thực tại, khi họ đang làm nhiệm vụ chiến đấu:

 Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. 

Có thể xem đây là một trong những hình ảnh thơ đẹp nhất về người lính trong thơ ca kháng chiến. Ba câu thơ phác ra một bức tranh vừa mang chất chân thực của bút pháp hiện thực, vừa thấm đẫm cái bay bổng của bút pháp lãng mạn. Trên sắc xám lạnh của nền cảnh đêm rừng hoang sương muối, hiện lên hình ảnh người lính - súng - vầng trăng. Dưới cái nhìn của người trong cuộc, người trực tiếp đang cầm súng, trong một sự kết hợp bất ngờ, đầu súng và vầng trăng như không còn khoảng cách xa về không gian, để thành: "Đầu súng trăng treo.". Sự quan sát là hiện thực, còn sự liên tưởng trong miêu tả là lãng mạn. Hình ảnh súng tượng trưng cho hành động chiến đấu, tinh thần quyết chiến vì đất nước. Trăng tượng trưng cho cái đẹp yên bình, thơ mộng. Hình ảnh "đầu súng trăng treo" mang ý nghĩa khái quát về tư thế chủ động, tự tin trong chiến đấu, tâm hồn phong phú của người lính. Nói rộng ra, hai hình ảnh tương phản sóng đôi với nhau tạo nên biểu tượng về tinh thần, ý chí sắt đá mà bay bổng, trữ tình của dân tộc Việt Nam.

Chung nhau cảnh ngộ, chung nhau lí tưởng, chung nhau cái rét, cái khổ,... những người lính - những người đồng chí sống, chiến đấu vì sự nghiệp chung của dân tộc. Bài thơ Đồng chí mang vẻ đẹp của những con người sống và chiến đấu như thế.

Câu 5:

Tác giả đặt tên là "Đồng chí" bởi vì toàn bài thơ có 20 câu chia làm 3 đoạn, cả ba đều hướng tới chủ đề: "Ca ngợi tình đồng chí của những người lính chống Pháp..."

- Sâu sắc hơn là "Đồng chí" không chỉ viết về những người bạn, những người đồng đội mà thể hiện các anh có chung lý tưởng, chung lòng yêu nước, chung nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

- Tình đồng chí là chỗ dựa tinh thần duy nhất để người lính vượt qua mọi khó khăn chiến thắng kẻ thù.

Câu 6:

Bài thơ về tình đồng chí đồng đội làm hiện lên vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng, cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí, đồng đội đã giúp người lính đứng vững trên trận tuyến đánh quân thù trong tư thể chủ động "chờ" đón đánh địch. Tình yêu thương giữa những người đồng chí có sức mạnh vô cùng.

Luyện tập

Câu 1 (trang 131 SGK):

    Học thuộc lòng bài thơ

Câu 2 (trang 131 SGK): Cảm nhận về đoạn cuối bài thơ Đồng chí.

    Ba câu thơ cuối bài thơ là bức tranh đậm chất lãng mạn về hình ảnh của những người lính trong kháng chiến chống Pháp và tình đồng chí keo sơn. Đêm nay rừng hoang sương muối: câu thơ là bức tranh về chiến trường khắc nghiệt. Cái giá lạnh và đêm tối của rừng thử thách tinh thần chiến đấu của những người lính. Giữa bức tranh chiến trường ấy, hình ảnh những người lính hiện lên càng đẹp đẽ. Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới: "chờ giặc tới" thể hiện tư thế sẵn sàng, chủ động của những người lính trong mọi hoàn cảnh chiến đấu. Hình ảnh "đứng cạnh bên nhau" vừa là hình ảnh thực, những người lính đang truyền cho nhau hơi ấm để vượt qua cái giá lạnh của sương muối. Nhưng đồng thời nó cũng là hình ảnh biểu tượng cho tinh thần đoàn kết một lòng. Chỉ có tinh thần đoàn kết, tình đồng chí mới có thể tạo thêm sức mạnh cho họ vượt qua khó khăn từ thiên nhiên, từ kẻ thù. Câu thơ cuối khép lại bài thơ với một hình ảnh độc đáo "đầu súng trăng treo". Khẩu súng được đeo trên vai những người lính như chạm vào cả ánh trăng trên bầu trời đêm. Cách hiểu này thể hiện góc nhìn độc đáo của nhà thơ, không chỉ vậy, đây còn là hình ảnh mang tính chất lãng mạn. Súng là biểu tượng của tinh thần chiến đấu ngoan cường, ánh trăng là biểu tượng của tâm hồn bay bổng lãng mạn. Những người lính không chỉ đẹp vẻ đẹp của tinh thần chiến đấu ngoan cường mà ở học còn toát lên vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn. Khổ thơ chỉ gồm ba câu, câu thơ cuối ngắn đột ngột, như kết tinh, lắng đọng toàn bộ tinh thần của bài thơ. Đó là nút thắt cảm xúc, in dấu ấn trong lòng người đọc. Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, mang tính biểu tượng cao, nói ít gợi nhiều.

Ý nghĩa - Nhận xét

    - Qua bài thơ, học sinh cảm nhận được tình cảm đồng chí đồng đội đẹp đẽ, tự nhiên, bình dị mà sâu sắc của những người lính thời kì kháng chiến chống Pháp, thấy được sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính Cách mạng.

    - Học sinh phân tích được giá trị biểu đạt của những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.

0
0
Đặng Bảo Trâm
07/04/2018 11:14:55

Soạn bài: Đồng chí - Chính Hữu

Bố cục:

   - Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Xuất thân của những người lính và cơ sở hình thành tình đồng chí.

   - Phần 2 (mười một câu thơ tiếp theo): Vẻ đẹp của những người lính, vẻ đẹp của tình đồng chí.

   - Phần 3 (ba câu thơ cuối): Hình ảnh những người lính đứng cạnh nhau sẵn sàng chiến đấu.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo rất đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có một từ, hai tiếng và dấu chấm cảm: Đồng chí! Kiểu câu đặc biệt này tạo một nốt nhấn. Nó vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định. Nó còn tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người. Nó như cái bàn lề gắn kết hai đoạn: Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chỉ, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.

Câu 2:

Sáu câu thơ đầu bài nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Đó là tình cảm bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó. Họ cùng chung giai cấp xuất thân, chung mục đích lý lưởng. Tình đồng chí còn được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ."

Câu 3:

Trong bài thơ có những chi tiết, hình ảnh vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao về tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn của những người lính cách mạng:

- "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ". Trong hoàn cảnh khắc nghiệt của thời tiết, người lính chia sẽ hơi ấm cho nhau. Đắp "chung chăn" chỉ là mẹ và con, "chung chân" chỉ là vợ chồng, giờ đây "chng chăn" lại là mình và anh trong cái chăn ta ấm tình đồng chí, ta là đôi "Tri kỷ" gắn bó với nhau tâm đầu ý hợp.

- Mười câu tiếp theo là những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí:

    + Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau:

 Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kể gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. 

    + Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:

 Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày." 

    + Nhất là cùng trải qua những "cơn sốt run người vừng trán ướt mồ hôi".

Câu 4:

Bài thơ kết bằng hình tượng những người đồng chí trong thời điểm thực tại, khi họ đang làm nhiệm vụ chiến đấu:

 Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. 

Có thể xem đây là một trong những hình ảnh thơ đẹp nhất về người lính trong thơ ca kháng chiến. Ba câu thơ phác ra một bức tranh vừa mang chất chân thực của bút pháp hiện thực, vừa thấm đẫm cái bay bổng của bút pháp lãng mạn. Trên sắc xám lạnh của nền cảnh đêm rừng hoang sương muối, hiện lên hình ảnh người lính - súng - vầng trăng. Dưới cái nhìn của người trong cuộc, người trực tiếp đang cầm súng, trong một sự kết hợp bất ngờ, đầu súng và vầng trăng như không còn khoảng cách xa về không gian, để thành: "Đầu súng trăng treo.". Sự quan sát là hiện thực, còn sự liên tưởng trong miêu tả là lãng mạn. Hình ảnh súng tượng trưng cho hành động chiến đấu, tinh thần quyết chiến vì đất nước. Trăng tượng trưng cho cái đẹp yên bình, thơ mộng. Hình ảnh "đầu súng trăng treo" mang ý nghĩa khái quát về tư thế chủ động, tự tin trong chiến đấu, tâm hồn phong phú của người lính. Nói rộng ra, hai hình ảnh tương phản sóng đôi với nhau tạo nên biểu tượng về tinh thần, ý chí sắt đá mà bay bổng, trữ tình của dân tộc Việt Nam.

Chung nhau cảnh ngộ, chung nhau lí tưởng, chung nhau cái rét, cái khổ,... những người lính - những người đồng chí sống, chiến đấu vì sự nghiệp chung của dân tộc. Bài thơ Đồng chí mang vẻ đẹp của những con người sống và chiến đấu như thế.

Câu 5:

Tác giả đặt tên là "Đồng chí" bởi vì toàn bài thơ có 20 câu chia làm 3 đoạn, cả ba đều hướng tới chủ đề: "Ca ngợi tình đồng chí của những người lính chống Pháp..."

- Sâu sắc hơn là "Đồng chí" không chỉ viết về những người bạn, những người đồng đội mà thể hiện các anh có chung lý tưởng, chung lòng yêu nước, chung nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

- Tình đồng chí là chỗ dựa tinh thần duy nhất để người lính vượt qua mọi khó khăn chiến thắng kẻ thù.

Câu 6:

Bài thơ về tình đồng chí đồng đội làm hiện lên vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng, cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí, đồng đội đã giúp người lính đứng vững trên trận tuyến đánh quân thù trong tư thể chủ động "chờ" đón đánh địch. Tình yêu thương giữa những người đồng chí có sức mạnh vô cùng.

Luyện tập

Câu 1 (trang 131 SGK):

    Học thuộc lòng bài thơ

Câu 2 (trang 131 SGK): Cảm nhận về đoạn cuối bài thơ Đồng chí.

    Ba câu thơ cuối bài thơ là bức tranh đậm chất lãng mạn về hình ảnh của những người lính trong kháng chiến chống Pháp và tình đồng chí keo sơn. Đêm nay rừng hoang sương muối: câu thơ là bức tranh về chiến trường khắc nghiệt. Cái giá lạnh và đêm tối của rừng thử thách tinh thần chiến đấu của những người lính. Giữa bức tranh chiến trường ấy, hình ảnh những người lính hiện lên càng đẹp đẽ. Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới: "chờ giặc tới" thể hiện tư thế sẵn sàng, chủ động của những người lính trong mọi hoàn cảnh chiến đấu. Hình ảnh "đứng cạnh bên nhau" vừa là hình ảnh thực, những người lính đang truyền cho nhau hơi ấm để vượt qua cái giá lạnh của sương muối. Nhưng đồng thời nó cũng là hình ảnh biểu tượng cho tinh thần đoàn kết một lòng. Chỉ có tinh thần đoàn kết, tình đồng chí mới có thể tạo thêm sức mạnh cho họ vượt qua khó khăn từ thiên nhiên, từ kẻ thù. Câu thơ cuối khép lại bài thơ với một hình ảnh độc đáo "đầu súng trăng treo". Khẩu súng được đeo trên vai những người lính như chạm vào cả ánh trăng trên bầu trời đêm. Cách hiểu này thể hiện góc nhìn độc đáo của nhà thơ, không chỉ vậy, đây còn là hình ảnh mang tính chất lãng mạn. Súng là biểu tượng của tinh thần chiến đấu ngoan cường, ánh trăng là biểu tượng của tâm hồn bay bổng lãng mạn. Những người lính không chỉ đẹp vẻ đẹp của tinh thần chiến đấu ngoan cường mà ở học còn toát lên vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn. Khổ thơ chỉ gồm ba câu, câu thơ cuối ngắn đột ngột, như kết tinh, lắng đọng toàn bộ tinh thần của bài thơ. Đó là nút thắt cảm xúc, in dấu ấn trong lòng người đọc. Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, mang tính biểu tượng cao, nói ít gợi nhiều.

Ý nghĩa - Nhận xét

    - Qua bài thơ, học sinh cảm nhận được tình cảm đồng chí đồng đội đẹp đẽ, tự nhiên, bình dị mà sâu sắc của những người lính thời kì kháng chiến chống Pháp, thấy được sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính Cách mạng.

    - Học sinh phân tích được giá trị biểu đạt của những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư