Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài hoán dụ

3 trả lời
Hỏi chi tiết
1.160
1
2
Nguyễn Thị Thảo Vân
01/08/2017 02:41:30
Soạn bài hoán dụ
I. Hoán dụ là gì?
1. Các từ in đậm trong câu thơ.
Áo nâu: chỉ người nông dân.
Áo xanh: chỉ người công nhân.
Nông thôn: chỉ những người nông dân.
Thị thành: chỉ những người công nhân, thương nhân, trí thức, công chức…
2. Mối quan hệ.
- Người nông dân Việt Nam trước đây thường mặc áo nhuộm nâu.
+ Những em sột soạt quần nâu (Hoàng Cầm)
+ Gái trai cùng một áo nâu nhuộm bùn. (Nguyễn Đình Thi).
- Người công nhân làm việc thường mặc áo xanh. Ta cũng gọi là màu xanh công nhân.
- Vùng nông thôn và nơi làm nghề nông, nơi cư trứ của đa số người Việt Nam vốn là nông dân.
- Vùng thị thành có nhiều loại người khác nhau như thương gia, trí thức, các công chức, nhưng trong thế đối ứng của câu thơ thì Công nhân vẫn là đối tượng cần kêu gọi.
3. Tác dụng của cách diễn đạt này :
Xem ghi nhớ trang 82.
II. Các kiểu hoán dụ.
1. Các từ in đậm.
a.
- Bàn tay ta là một bộ phận của cả con người. Bàn tay là bộ phận trực tiếp đưa sức người để lao động chân tay có hiệu quả. Nói bàn tay ta là dùng một bộ phận để nhấn mạnh khả năng lao động của con người.
b.
- Một là đơn vị nhỏ nhất, muốn nói về kết hợp, đoàn kết.
- Ba đơn vị tạo nên số nhiều, muốn nói về kết hợp, đoàn kết.
Đổ máu là việc con người hay động vật bị đâm có thể gây tự thương. Huế đổ máu là muốn nhắc tới những ngày chiến tranh đầy chết chóc, khi tực dân Pháp quay trở lại xâm lược (1947).
2. 3. Đọc phần ghi nhớ trang 83.
III. Luyện tập
1. Chỉ ra phép hoán dụ và cho biết quan hệ.
a. Làng xóm ta - > Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng (ở đây muốn nói tới những Người nông dân ta).
b. Mười năm, trăm năm - > Lấy con số cụ thể để gọi sự vật trừu tượng (ta còn gọi là Cái số).
c. Áo chàm - > Lấy dấu hiệu của sự vật (dấu hiệu y phục của người dân Việt Bắc) để gọi sự vật (là người dân Việt Bắc).
d. Trái đất - > Lất vật chứa đựng (trái đất) để biểu thị vật được chứa đựng (đông đảo nhân dân bị áp bức trên thế giới).
2. Hoán dụ và ẩn dụ :
- Thử lấy hai ví dụ :
+ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Ẩn dụ)
+ Áo chàm đưa buổi phân ly (Hoán dụ)
- Thực tế cho ta hiểu rằng : Bác Hồ (A) như là mặt trời (B). Đây là kết quả rút gọn của phép so sánh, nó ẩn A để chỉ còn B. Tuy nhiên nhờ B mà ta có mối liên tưởng tương đồng tới A.
- Hoán dụ cũng lấy từ ngữ chỉ sự vật B để nói A. Tuy nhiên B và A không giống nhau, chúng thường gần gũi với nhau, đi đôi với nhau trong thực tế. Có B ta liên tưởng tiếp cận với A.
Ta có thể hiểu : Người Việt Bắc (A) thường mặc áo chàm (B). Vì thế khi Áo chàm (B) xuất hiện ta liên tưởng tới người Việt Bắc (A).

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Bi Binh
14/10/2017 09:33:32
I. Hoán dụ là gì?

Câu 1: Các từ in đậm trong câu thơ.

Áo nâu: chỉ người nông dân.

Áo xanh: chỉ người công nhân.

Nông thôn: chỉ những người nông dân.

Thị thành: chỉ những người công nhân, thương nhân, trí thức, công chức, ...

Câu 2: Mối quan hệ

- Người nông dân Việt Nam trước đây thường mặc áo nhuộm nâu.

- Người công nhân làm việc thường mặc áo xanh. Ta cũng gọi là màu xanh công nhân.

- Vùng nông thôn và nơi làm nghề nông, nơi cư trứ của đa số người Việt Nam vốn là nông dân.

- Vùng thị thành có nhiều loại người khác nhau như thương gia, trí thức, các công chức, nhưng trong thế đối ứng của câu thơ thì Công nhân vẫn là đối tượng cần kêu gọi.

Câu 3: Tác dụng của cách diễn đạt này:

– Mối quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong phép ẩn dụ là mối quan hệ giống nhau;

– Mối quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong phép hoán dụ là quan hệ gần gũi, không phải quan hệ giống nhau.

Câu 4: Thử thay thế các từ in đậm trong những câu thơ trên bằng cái mà nó biểu thị (gọi tên), so sánh từ đó rút ra nhận xét về tác dụng biểu đạt của phép hoán dụ.

– Nếu nói Người nông dân cùng với người công nhân – Người nông thôn cùng với người thị thành đứng lên thì so với nguyên văn nghĩa gốc không thay đổi, nhưng sẽ mất đi sự cô đọng, không còn sức gợi hình, gợi cảm như khi biểu thị bằng các hình ảnh hoán dụ.


II. Các kiểu hoán dụ

Câu 1:

– Bàn tay ta: vốn là một bộ phận mà con người dùng nó để lao động, ở đây dùng để chỉ những người lao động, sức lao động;

– Một, ba: vốn là những từ biểu thị số lượng cụ thể, ở đây được dùng để biểu thị chung về số lượng ít (một), số lượng nhiều (ba), không còn mang ý nghĩa số lượng cụ thể, xác định nữa;

– Đổ máu: dấu hiệu của sự xô xát dẫn đến thương tích, hi sinh, mất mát; ở đây được dùng để biểu thị thời điểm xảy ra chiến sự, chiến tranh.

Câu 2: Những kiểu hoán dụ:

Câu 3:

- Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng

- Lấy một bộ phận để gọi toàn thể

- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

- Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật

III. Luyện tập

Câu 1:

– Làng xóm ta (chỉ những người nông dân): quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng;

– Mười năm (chỉ thời gian trước mắt), trăm năm (chỉ thời gian lâu dài): quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng;

– Áo chàm (chỉ người Việt Bắc): quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật và sự vật;

– Trái Đất (chỉ những người sống trên trái đất – nhân loại nói chung): quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng.

Câu 2: Sự giống và khác nhau giữa hoán dụ và ẩn dụ:

– Giống nhau: cùng được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng về mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.

– Khác nhau: Các sự vật hiện tượng trong phép hoán dụ có quan hệ gần gũi với nhau. Trong khi đó, các sự vật, hiện tượng trong phép ẩn dụ phải có những nét tương đồng với nhau.

Ví dụ:

– Hoán dụ:

Áo chàm đưa buổi phân ly

   Ta có thể hiểu: Người Việt Bắc (A) thường mặc áo chàm (B). Vì thế khi Áo chàm (B) xuất hiện ta liên tưởng tới người Việt Bắc (A).

– Ẩn dụ:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng, Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viễn Phương)

   Ở hai câu sau, tác giả Viễn Phương lại sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Dấu hiệu để nhận biết điều này đó là sự tương đồng về phẩm chất giữa hình tượng mặt trời và Hồ Chí Minh (sự vĩ đại, cao cả và trường tồn).

0
0
Tôi yêu Việt Nam
05/04/2018 17:08:06

Soạn bài: Hoán dụ

I. Hoán dụ là gì?

Câu 1 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Áo nâu: chỉ người nông dân

- Áo xanh: chỉ người công nhân

- Nông thôn: chỉ những người sống ở nông thôn

- Thị thành: chỉ những người sống ở thị thành

Câu 2 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Các từ này có mối quan hệ gần gũi với nhau:

- Áo nâu gợi liên tưởng tới những người nông dân sống ở nông thôn

- Áo xanh là nét đặc trưng gợi liên tưởng tới những người công nhân sống ở thị thành ( trong thời kì Đổi mới của nước ta)

Câu 3 (trang 82 sgk ngữ văn tập 6 tập 2):

Cách diễn đạt trên ngắn gọn, gợi được sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

II. Các kiểu hoán dụ

Câu 1 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Bàn tay: chỉ bộ phận con người dùng để lao động, cầm nắm, nó tượng trưng cho sức lao động, người lao động chân chính

- Một, ba: Biểu thị số lượng cụ thể, xác định, ở đây chỉ sự hợp lại của các cá thể, tập thể tạo ra sức mạnh chung

- Đổ máu: là thương tích, mất mát, hi sinh, ở đây biểu thị chiến tranh bắt đầu xảy ra.

Câu 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Câu a biểu thị mối quan hệ giữa bộ phận với cái toàn thể

- Câu b biểu thị mối quan hệ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng

- Câu c biểu thị quan hệ dấu hiệu của sự vật với sự vật

Câu 3 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ:

- Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng

- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

- Lấy bộ phận để chỉ toàn thể

LUYỆN TẬP

Bài 1 (Trang 84 skg ngữ văn 6 tập 2):

a, Phép hoán dụ mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng:

- Làng xóm ta: tên của vật chứa đựng

- Những người sống trong xóm làng đó: vật bị chứa đựng

b, Phép hoán dụ dùng mối quan hệ giữa cụ thể và trừu tượng

- Cái cụ thể: mười năm, trăm năm

- Cái trừu tượng: con số không xác định rõ

c, Phép hoán dụ: mối quan hệ một bộ phận với cái toàn thể

- Áo chàm: dấu hiệu của sự vật

- Thay cho sự vật: người Việt Bắc

d, Phép hoán dụ: mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng

- Trái đất: Vật chứa đựng

- Nhân loại: Vật bị chứa đựng

Bài 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Giống: đều là những biện pháp tu từ xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng

- Khác:

    + Ẩn dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật tương đồng với nhau (so sánh ngầm)

    + Hoán dụ: Mối quan hệ giữa các sự vật có mối quan hệ tượng cận, gần gũi với nhau.

Bài 3 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Chép chính tả: Buổi học cuối cùng

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 6 mới nhất
Trắc nghiệm Ngữ văn Lớp 6 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư