Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài hội thoại

3 trả lời
Hỏi chi tiết
943
0
1
Nguyễn Thị Thương
01/08/2017 02:28:16
Soạn bài hội thoại

I. Vai xã hội trong hội thoại

Câu 1. Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên - dưới:

- Người cô ở vai trên

- Hồng là vai dưới.

Câu 2. Cách xử sự của người cố đáng chê trách ở chỗ: gieo rắc vào đầu óc non nớt của Hồng những điều xấu xa bịa đặt để Hồng ghét bỏ mẹ.

3. Những chi tiết cho thấy nhân vật Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép.

- Nhận ra tâm địa độc ác của cô, Hồng “cúi đầu không đáp”, “cười đáp lại cô”, “im lạng cúi đầu xuống đất”, “cười dài trong tiếng khóc”.

- Hồng phải làm như vậy vì người tham gia hội thoại với Hồng là người cô. Vai xã hội là quan hệ trên – dưới trong gia đình, Hồng là phận làm cháu nên lời lẽ vẫn giữ được sự kính trọng với bà co của mình.


II. Luyện tập

Tìm hiểu yếu tố biểm cảm trong văn nghị luận

Câu 1.

- Hịch tướng sĩvà Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm.

- Tuy nhiên, Hịch tướng sĩ vàLời kêu gọi toàn quốc kháng chiến vẫn không phải là các bài văn biểu cảm. Vì các tác phẩm ấy được viết ra chủ yếu không nhằm mục đích biểu cảm (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên nghĩ và nên sống thế nào). Ở những văn bản nghị luận như thế, biểu cảm không thể đóng vai trò chủ đạo, mà chỉ là một yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận mà thôi.

- Nhưng yếu tố biểu cảm lại giúp cho bài văn nghị luận trở nên hay hơn hẳn, được hứng thú hoặc cảm xúc đẹp đẽ, mãnh liệt hoặc sâu lắng, nghĩa là có khả năng nhiều nhất trong việc làm nên cái hay cho văn bản.

Câu 2.

- Yếu tố biểu cảm trong một bài văn nghị luận sẽ không được xem là có giá trị, là đặc sắc nếu nó làm cho mạch nghị luận của bài văn bị phá vỡ, quá trình nghị luận bị đứt đoạn, quẩn quanh.

- Người làm văn nghị luận sẽ không thể biểu cảm với ai nếu bản thân mình không xúc cảm. Do đó, người làm bài phải thật sự có tình cảm với những điều mình nói (viết).

Những cảm xúc ấy lại chỉ truyền đến được người đọc (người nghe) môt khi người làm văn tìm ra cách biểu lộ bó bằng ngôn ngữ. Do đó, người làm bài phải tập cho ngày một thành thạo cách diễn tả cảm xúc bằng các phương tiện ngôn ngữ có tính truyền cảm.

Mặt khác, tình cảm của người làm bài sẽ không được tiếp nhận khi người đọc (người nghe) chưa tin là nó chân thành. Do đó, người làm bài phải chú ý làm cho cả cảm xúc và sự diễn tả cảm xúc của mình đều chân thực.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Thanh Thảo
05/04/2018 17:08:08

Soạn bài: Hội thoại

I. Vai xã hội trong hội thoại

Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên - dưới:

- Người cô ở vai trên

- Hồng là vai dưới.

Câu 2:

- Cách xử sự của người cô không phù hợp với quan hệ ruột thịt.

- Với tư cách là người lớn tuổi, vai trên, người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.

(xưng "tao", gọi cháu là "mày" → thể hiện tình cảm không gần gũi).

Câu 3: Những chi tiết cho thấy nhân vật Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép

- tôi cúi đầu không đáp.

- lại im lặng cúi đầu xuống đất ... cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.

Hồng phải làm vậy vì hồng thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên.

II. Luyện tập

Câu 1:

- Những chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn: Nay các ngươi nhìn chủ mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, ..., đau xót biết chừng nào!

- Những chi tiết thể hiện thái độ khoan dung của Trần Quốc Tuấn: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ, ... Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.

Câu 2:

a. Vai xã hội:

   + Lão Hạc: địa vị thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo

   + Ông giáo: địa vị xã hội cao nhưng tuổi ít hơn lão Hạc.

b.

Trong cử chỉ: Ông giáo nói với Lão Hạc những lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.

Trong lời lẽ:

- Gọi "cụ" xưng hô gộp: "ông – con mình". → thể hiện sự tôn kính người già.

- Xưng là "tôi" → thể hiện quan hệ bình đẳng.

c.

- Lão Hạc gọi người xưng hô với mình là ông giáo, thể hiện sự quý trọng với người có học:

   + Ông giáo dạy phải!

   + Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.

- Lão Hạc cũng dùng các từ như: chúng mình, nói đùa thế,... những từ này thể hiện sự giản dị và thân tình trong mối quan hệ giữa lão Hạc và ông giáo.

- Đoạn trích này cũng đồng thời cho thấy tâm trạng buồn và sự giữ ý của lão lúc này. Các chi tiết chứng tỏ điều đó như: lão chỉ cười đưa đà, cười gượng; lão thoái thác việc ăn khoai, không tiếp tục ở lại uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng day dứt của lão Hạc sau khi lão bán chó.

0
0
Bạch Tuyết
05/04/2018 17:08:09

Soạn bài: Hội thoại

I. Vai xã hội trong hội thoại

Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên - dưới:

  1. Quan hệ giữa các nhân vật trong đoạn hội thoại là quan hệ trên- dưới:

    + Bà cô Hồng là vai trên

    + Hồng là vai dưới

  2. Người cô không thể hiện sự tôn trọng và mối quan hệ ruột thịt với người cháu của mình.

    + Gieo rắc vào đầu người cháu những ý nghĩ xấu, để đứa cháu ghét bỏ mẹ.

  3. Hồng đã kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép:

    - Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp.

    - Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay.

    - Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ý khóc không thành tiếng.

    Hồng phải nhẫn nhịn, im lặng vì Hồng ý thức được vai giao tiếp của mình, cậu thể hiện thái độ lịch sự lễ phép với người hơn tuổi .

II. Luyện tập

Bài 1 ( trang 94 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

  Hịch tướng sĩ là văn bản dùng giao tiếp giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ dưới quyền:

  - Nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ, ví dụ:

    + Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lom thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào .

  - Khoan dung khi khuyên bảo tướng sĩ chân tình.

    + Huống chi ta cùng các ngươi ở vào thời loạn lạc… để vét của kho có hạn.

    + Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung… há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất.

Bài 2 (trang 94 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

  a, Vai xã hội

    - Lão Hạc: địa vị xã hội thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo.

    - Ông giáo: địa vị xã hội cao hơn nhưng tuổi tác ít hơn lão Hạc.

  b, Thái độ kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc được thể hiện qua câu nói:

    … bây giờ cụ ngồi xuống phản… rồi hút thuốc lào…

  c, Những chi tiết thể hiện thái độ của lão Hạc đối với ông giáo:

    - Thân mật như nói với người đồng lứa: "Đối với chúng mình thì thế là sinh sướng".

    - Qúy trọng khi nói với người tri thức: " Ông giáo dạy phải!" và " Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác."

    - Đoạn trích cũng cho thấy tâm trạng buồn và giữ ý của lão Hạc, các chi tiết: " lão chỉ cười đưa đà, cười gượng, lão từ chối việc ăn khoai, không tiếp tục uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo.

Bài 3 ( trang 95 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

  Đoạn hội thoại giữa Dế Mèn và Dế Choắt:

  Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:

    - Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.

    …

    Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:

  - Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.

    Dế Mèn có thái độ trích thượng, kẻ cả, vừa thể hiện sự hống hách:

    + Cách xưng hô là "tao" và "chú mày" dù cả hai bằng tuổi, đó là thái độ của bề trên với kẻ dưới.

    + Thái độ khinh thường Dế Choắt khi: chê bai nhà Dế Choắt luộm thuộm, bề bộn.

    + Chân dung của Dế Choắt được miêu tả gầy gò, xấu xí, như gã nghiện thuốc phiện… Thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn của mình.

    - Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè:

    + Xưng hô cung kính xưng là "em" gọi Dế Mèn là "anh"

    + Thể hiện sự yếu đuối, buồn bã trong lời nói "muốn khôn nhưng khôn được", "động đến việc là không thở nổi"

  - Qua cách xưng hô, cử chỉ, thái độ kèm theo lời ta có thể nắm được vai giao tiếp, hiểu được cách đối xử giữa các nhân vật với nhau.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 8 mới nhất
Trắc nghiệm Ngữ văn Lớp 8 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư