Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài nhìn về vốn văn hóa dân tộc

4 trả lời
Hỏi chi tiết
776
0
0
Đặng Bảo Trâm
01/08/2017 02:35:47
Soạn bài nhìn về vốn văn hóa dân tộc của Trần Đình Hượu
(Trích Đến hiện đại từ truyền thống)
I. Đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Đây là phần mở đầu giới thiệu nội dung bài nghị luận : vốn văn hóa dân tộc đã tồn tại cho đến trước thời cận – hiện đại.
Câu 2. Luận điểm thứ nhất đánh giá khách quan về nền văn hóa.
- Bằng thao tác lập luận so sánh : Ở một số dân tộc… phát triển rất cao… Ở ta…, tác giả cho rằng văn hóa nước ta phát triển không bao nhiêu.
- Tác giả nhận định, đánh giá mà không cần chứng minh, các lĩnh vực văn hóa của nước ta đều có : thần thoại, triết học, tôn giáo, âm nhạc, hội họa, kiến trúc, nhưng không phong phú, không phát triển và không có khoa học kĩ thuật, giả khoa học.
- > Nhận định này đều có cơ sở khách quan, thể hiện tinh thần khoa học trung thực, thẳn thắn. Tư tưởng tác giả không đi theo lối mòn tụng ca quen thuộc, cảm hứng phê phán này rất cần thiết cho việc vạch ra đường lối xây dựng nề văn hóa dân tộc ở hiện tại và tương lai một cách đúng đắn. Điệp từ không đã nhấn mạnh cảm hứng phê phán.
Tác giả cũng giải thích rõ nguyên nhân của đặc điểm văn hóa này là do trình độ sản xuất nông nghiệp chi phối.
Câu 3. Luận điểm thứ hai đánh giá về đặc điểm tâm lí, tính cách, lối sống của dân tộc Việt Nam.
Tác giả cho rằng : suy nghĩ của người Việt Nam rất thực tế, tính cách hiền hòa, giàu tình thương và trách nhiệm, đó là ưu điểm nhưng bên cạnh là nhược điểm : không chuộng trí tuệ cũng không chuộng dũng khí, không chuộng cái mới, thiếu ý thức cá nhân.
Về lối sống, tác giả cho rằng người Việt Nam sống có văn hóa trên nền văn hóa của mình.
Quan niệm thẩm mĩ của người Việt Nam có đặc điểm rất riêng : Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải. Tác giả cho rằng đây là cái hay và không hay : không có công trình kiến trúc hoành tráng, thiếu rạch ròi trắng đen, sự nhỏ yếu…
- > Cách đánh giá của Trần Đình Hượu là công bằng, xác đáng, minh bạch, giàu sức thuyết phục, thể hiện quá trình kiểm nghiệm lâu dài.
Câu 4. Kết luận quan trọng nhất của tác giả về tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa. Kết luận này cho thấy Việt Nam du nhập, chiếm lĩnh văn hóa phương Đông như tư tưởng Phật giáo, Nho giáo, Lão giáo… có chọn lọc để phù hợp đạo lí, tâm hồn, lối sống của người Việt và làm phong phú thêm cho nền văn hóa nước mình. Việc làm này đã chứng minh là dân tộc ta có bản lĩnh.
II. Hướng dẫn ôn tập
Trong bối cảnh hòa nhập với thế giới như hiện nay, chúng ta làm gì để thực hiện mục tiêu xây dựng một nền văn hóa Việt Nam « tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ? ».
Gợi ý.
- Dựa vào sự đánh giá của Trần Đình Hượu, gạt bỏ dần những nhược điểm, phát huy các ưu điểm của nền văn hóa.
- Tiếp thu văn hóa nước ngoài một cách bản lĩnh và khẳng định bản lĩnh Việt Nam đối với người nước ngoài.
- Phát huy bản sắc độc đáo của Việt Nam để truyền bá năm châu.
- Xây dựng phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật phải hết sức chú trọng đến đặc điểm văn hóa, lấy văn hóa giàu chất nhân văn làm nền tảng.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Tôi yêu Việt Nam
05/04/2018 17:08:16

Soạn bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

I. Tác giả & tác phẩm

1. Tác giả

   Trần Đình Hượu (1926 – 1995) quê ở xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Ông chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung cận đại.

   Các tác phẩm chính: Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 – 1930 (1988), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Đến hiện đại từ truyền thống (1996), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001),v.v...

   Năm 2000 ông được Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.

2. Tác phẩm

   Văn bản dưới đây trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống. Nhan đề do người biên soạn đặt.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Trong đoạn trích, tác giả Trần Đình Hượu đã đề cập đến những đặc điểm của văn hóa truyền thống Việt Nam trên các cơ sở: tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội họa, văn học), ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán) , sinh hoạt (ăn, ở, mặc). Những mặt tích cực và hạn chế của mỗi đặc điểm được trình bày đan xen tạo cho bài văn có sự uyển chuyển, nhẹ nhàng.

   → Đoạn trích đã nêu được những nét đặc thù của vốn văn hóa Việt Nam để tiếp tục những giá trị đó trong thời kì hiện đại.

Câu 2: (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Đặc điểm nổi bật nhất trong sáng tạo văn hóa của Việt Nam: giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hòa trên mọi phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt) với tinh thần chung: thiết thực, linh hoạt và dung hòa.

   “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ...Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”.

   Đặc điểm này nói lên thế mạnh của vốn văn hóa dân tộc: tạo ra cuộc sống thiết thực bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng thanh lịch sống có tình nghĩa có văn hóa trên một cái nền nhân bản.

   Các ví dụ:

   - Các công trình kiến trúc nổi tiếng: Chùa Một Cột, kiến trúc Cung đình Huế, Hoàng thành Thăng Long...

   - Chiếc áo dài nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam.

   - Các câu tục ngữ, ca dao: “Người thanh nói tiếng cũng thanh / Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu”, “Lời chào cao hơn mâm cỗ”...

Câu 3: (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Hạn chế của vốn văn hóa dân tộc:

   - Tôn giáo, nghệ thuật: Ít quan tâm đến tôn giáo nên tôn giáo không phát triển, không có các công trình kì vĩ, tráng lệ.

   - Quan niệm về lí tưởng: không có khát vọng và sáng tạo lớn trong cuộc sống, chấp nhận cái gì vừa phải, không ca tụng trí tuệ mà đề cao sự khôn khéo.

Câu 4: (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa truyền thống của Việt Nam: Phật giáo, Nho giáo.

   Người Việt Nam đã tiếp nhận những tư tưởng tôn giáo này trên cơ sở chọn lọc những tư tưởng tiến bộ, nhân văn của những tôn giáo đó để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.

   Ví dụ trong văn học:

   Quan niệm về vấn đề nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:

   Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

   Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

   Câu thơ của Nguyễn Trãi có sự kế thừa từ tư tưởng nhân nghĩa của Khổng Tử.

Câu 5: (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Nhận định “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” nhằm nêu lên mặt tích cực của văn hóa Việt Nam. Đó không phải là sự sáng tạo, tìm tòi, khai phá nhưng nó khẳng định được sự khéo léo, uyển chuyển của người Việt trong việc tiếp nhận những tinh hoa văn hóa nhân loại để tạo nên những nét độc đáo của văn hóa Việt Nam.

Câu 6: (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác chân chính dân tộc đó... là dân tộcViệt Nam có bản lĩnh” bởi: dân tộc ta đã trải qua một thời gian dài bị đô hộ, áp bức, đồng hóa nên chúng ta không thể trông cậy vào khả năng tạo tác (sự sáng tạo của dân tộc).

   Chúng ta tiếp thu nhưng không hề rập khuôn máy móc văn hóa của quốc gia khác. Thực tế lịch sử, văn hóa và văn học đã chứng minh:

   - Chữ viết: Sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán để khẳng định bản sắc dân tộc.

   - Văn học: Sáng tạo các thể thơ dân tộc đi đôi với việc vận dụng, Việt hóa các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, thể thơ tự do, phóng khoáng của phương Tây...

Luyện tập

   Chọn một trong các vấn đề để viết bài luận.

   Gợi ý đề 1: Anh (chị) hiểu thế nào là truyền thống “tôn sư trọng đạo” – một nét đẹp của văn hóa Việt Nam? Trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về truyền thống này trong nhà trường và xã hội hiện nay?

   - Giải thích ý nghĩa của câu thành ngữ: tôn sư trọng đạo.

   - Tôn sự trọng đạo là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta

       + Từ xưa nhân dân ta rất quý trọng việc học hành. Thầy giáo được cả xã hội quý trọng và được đặt vào vị trí cao nhất.

       + Trải qua các thời kì lịch sử nhân dân ta vẫn giữ gìn truyền thống cao đẹp này.

       + Dẫn chứng: các tấm gương thầy giáo mẫu mực: Chu Văn An, Nguyễn Bỉnh Khiêm.

   - Ngày nay truyền thống đó đang được phát huy một cách tốt đẹp.

       + Đảng và nhà nước có nhiều chính sách tích cực để khuyến khích Giáo dục.

       + Người thầy vẫn được đề cao và coi trọng: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý” ( thủ tướng Phạm Văn Đồng).

       + Bên cạnh đó, vẫn còn một số hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc: vô lễ với thầy cô, học chống đối với thầy cô...

   - Liên hệ bản thân: giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

0
0
Tôi yêu Việt Nam
05/04/2018 17:08:16

Soạn bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu)

Câu 1:

Tác giả phân tích trên những phương diện: tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội họa, văn học), ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán), sinh hoạt (ăn, ở, mặc).

Câu 2:

Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản.

- Dẫn chứng:

   + Công trình kiến trúc chùa Một Cột, các lăng tẩm của vua chúa đời Nguyễn, ....

   + Lời ăn tiếng nói của nhân dân trong tục ngữ, thành ngữ và ca dao: Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/ Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe; Lời chào cao hơn mâm cỗ, ....

   + Có thể đối chiếu với thực tế đời sống của các dân tộc khác: sự kì vĩ của những Kim tự tháp (Ai Cập), của Vạn lí trường thành (Trung Quốc), ....

Câu 3:

Những hạn chế của nền văn hóa truyền thống Việt Nam là thiếu sáng tạo phi phàm, kì vĩ và những đặc sắc nổi bật, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người, trí tuệ không được đề cao.

Nguyên nhân: ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc của dân tộc.

Câu 4:

Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam là: Phật giáo và Nho giáo (Phật giáo và Nho giáo tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc).

- Để tạo nên bản sác văn hóa dân tộc, người Việt Nam đã xác nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng: "Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát, mà Nho giáo cũng không được tiếp nhận ở nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt". Người Việt tiếp nhận tôn giáo để tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản.

- Dẫn chứng trong văn học:

 a. Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo    (Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi) 

Tư tưởng "nhân nghĩa", "yên dân", "điếu dân phạt tội" (thương dân, phạt kẻ có tội) có nguồn gốc từ Nho giáo (Đạo Khổng).

 b. Thương thay thân phận đàn bàn Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu?        (Truyện Kiều – Nguyễn Du) 

Quan niệm về thân phận, số kiếp .... là do ảnh hưởng đạo Phật.

Câu 5:

Nhận định "Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa" nhằm nói lên tính tích cực, đồng thời nói lên tính hạn chế của văn hóa VN.

- Tích cực:

   + Tính thiết thực:Khiến văn hóa VN gắn bó sâu sắc với cộng đồng.

   + Tính linh hoạt: khả năng tiếp biến nhiều giá trị văn hóa khác nhau để hình thành bản sắc.

   + Tính dung hòa: các giá trị văn hóa nội sinh, ngoại sinh không loại trừ nhau.

- Hạn chế: thiếu sáng tạo phi phàm, kì vĩ và những đặc sắc nổi bật.

Câu 6:

   + Tạo tác: sự sáng tạo của dân tộc.

   + Đồng hóa: tiếp thu một cách chủ động, có sàng lọc những giá trị văn hóa bên ngoài.

- Khẳng định của tác giả: có cơ sở và căn cứ.

   + Dân tộc ta trải qua thời gian dài bị đô hộ, đồng hóa, nhiều giá trị văn hóa bị mai một, xóa nhòa => không thể chỉ trông cậy vào sự tạo tác.

   + Chúng ta tiếp thu văn hóa bên ngoài những không rập khuôn và máy móc mà có sự chọn lọc và biến đổi cho phù hợp.

Ví dụ:

- Trong chữ viết, thơ ca:

   + Tiếp thu chữ Hán và dùng trong thời gian dài => sau đó sáng tạo ra chữ Nôm.

   + Tiếp thu các thể loại văn học của Trung Quốc: thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú ... => sáng tạo ra song thất lục bát, những biến thể trong thơ bát cú....

0
0
Phạm Văn Phú
07/04/2018 11:24:47

Soạn bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu)

Câu 1:

Tác giả phân tích trên những phương diện: tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội họa, văn học), ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán), sinh hoạt (ăn, ở, mặc).

Câu 2:

Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản.

- Dẫn chứng:

   + Công trình kiến trúc chùa Một Cột, các lăng tẩm của vua chúa đời Nguyễn, ....

   + Lời ăn tiếng nói của nhân dân trong tục ngữ, thành ngữ và ca dao: Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/ Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe; Lời chào cao hơn mâm cỗ, ....

   + Có thể đối chiếu với thực tế đời sống của các dân tộc khác: sự kì vĩ của những Kim tự tháp (Ai Cập), của Vạn lí trường thành (Trung Quốc), ....

Câu 3:

Những hạn chế của nền văn hóa truyền thống Việt Nam là thiếu sáng tạo phi phàm, kì vĩ và những đặc sắc nổi bật, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người, trí tuệ không được đề cao.

Nguyên nhân: ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc của dân tộc.

Câu 4:

Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam là: Phật giáo và Nho giáo (Phật giáo và Nho giáo tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc).

- Để tạo nên bản sác văn hóa dân tộc, người Việt Nam đã xác nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng: "Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát, mà Nho giáo cũng không được tiếp nhận ở nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt". Người Việt tiếp nhận tôn giáo để tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản.

- Dẫn chứng trong văn học:

 a. Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo    (Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi) 

Tư tưởng "nhân nghĩa", "yên dân", "điếu dân phạt tội" (thương dân, phạt kẻ có tội) có nguồn gốc từ Nho giáo (Đạo Khổng).

 b. Thương thay thân phận đàn bàn Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu?        (Truyện Kiều – Nguyễn Du) 

Quan niệm về thân phận, số kiếp .... là do ảnh hưởng đạo Phật.

Câu 5:

Nhận định "Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa" nhằm nói lên tính tích cực, đồng thời nói lên tính hạn chế của văn hóa VN.

- Tích cực:

   + Tính thiết thực:Khiến văn hóa VN gắn bó sâu sắc với cộng đồng.

   + Tính linh hoạt: khả năng tiếp biến nhiều giá trị văn hóa khác nhau để hình thành bản sắc.

   + Tính dung hòa: các giá trị văn hóa nội sinh, ngoại sinh không loại trừ nhau.

- Hạn chế: thiếu sáng tạo phi phàm, kì vĩ và những đặc sắc nổi bật.

Câu 6:

   + Tạo tác: sự sáng tạo của dân tộc.

   + Đồng hóa: tiếp thu một cách chủ động, có sàng lọc những giá trị văn hóa bên ngoài.

- Khẳng định của tác giả: có cơ sở và căn cứ.

   + Dân tộc ta trải qua thời gian dài bị đô hộ, đồng hóa, nhiều giá trị văn hóa bị mai một, xóa nhòa => không thể chỉ trông cậy vào sự tạo tác.

   + Chúng ta tiếp thu văn hóa bên ngoài những không rập khuôn và máy móc mà có sự chọn lọc và biến đổi cho phù hợp.

Ví dụ:

- Trong chữ viết, thơ ca:

   + Tiếp thu chữ Hán và dùng trong thời gian dài => sau đó sáng tạo ra chữ Nôm.

   + Tiếp thu các thể loại văn học của Trung Quốc: thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú ... => sáng tạo ra song thất lục bát, những biến thể trong thơ bát cú....

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Trắc nghiệm Ngữ văn Lớp 12 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư