Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

4 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
1.076
0
0
Nguyễn Thị Sen
01/08/2017 01:59:16
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
A- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
Bài tập 1. Hãy chỉ ra những phương tiện tu từ được sử dụng để tạo ra tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật.
Gợi ý:
Các phương tiện tu từ được sử dụng để tạo ra tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nối giảm nói tránh,... Những phương tiện này được dùng rất sáng tạo, hoặc đơn lẻ, hoặc phối hợp với nhau. Ví dụ đọc câu ca dao:
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Hình tượng giọt mồ hôi hiện lên một cách sinh động qua cách so sánh độc đáo của tác giả dân gian. Hình tượng này trở nên có sức biểu đạt lớn, không chỉ là nỗi vất vả của người thợ cày mà còn khái quát về sự vất vả, cực nhọc của những người làm ra hạt gạo.
Bài tập 2. Trong ba đặc trưng (tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hoá), đặc trưng nào là cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? Vì sao?
Gợi ý:
Trong ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, tính hình tượng được coi là đặc trưng cơ bản vì:
- Đặc trưng cơ bản của sáng tạo nghệ thuật là xây dựng hình tượng nghệ thuật nhằm phản ánh thế giới khách quan và sự cảm nhận chủ quan về thế giới ấy của người nghệ sĩ. Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Nhà văn sử dụng chất liệu ngôn từ để xây dựng hình tượng nghệ thuật. Vì thế, tính hình tượng là đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
- Bản thân hình tượng ngôn ngữ đã chứa đựng những yếu tố gây cảm xúc, truyền cảm và cách lựa chọn ngôn ngữ để xây dựng hình tượng cũng đã thể hiện cá tính sáng tạo của người lựa chọn.
Bài tập 2: Hãy lựa chọn từ thích hợp cho trong ngoặc đơn để đưa vào chỗ trống trong các câu văn, câu thơ sau và giải thích lí do lựa chọn từ đó (xem các câu và các từ trong SGK).
Gợi ý:
a. Điền từ "canh cánh” ("Nhật kỉ trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nước”). Đây là câu văn mang tính biểu cảm nên dùng các từ có sắc thái trung tính (biểu hiện, phản ánh, bộc lộ,...) là không phù hợp. Những từ có nét nghĩa biểu thị tình cảm, cảm xúc mới phù hợp phong cách.
b. Dòng thơ thứ ba điền từ "gieo ”, dòng thơ thứ tư điền từ "giết”:
Ta tha thiết tự do độc lập
Không chỉ vì một dải đất riêng
Kẻ đã gieo trên mình ta thuốc độc
Giết màu xanh cả Trái Đất thiêng
Lựa chọn các từ trên vì chúng không chỉ sát nghĩa với ngữ cảnh mà còn đảm bảo luật thơ.
Bài tập 4. Có nhiều bài thơ của các tác giả khác nhau viết về mùa thu, nhưng môi bài thơ mang những nét riêng về từ ngữ, nhịp điệu và hình tượng thơ, thế hiện tính cá thể trong ngôn ngữ. Hãy so sánh để thấy những nét riêng đó trong ba đoạn thơ (xem SGK).
Gợi ý:
- Ba đoạn thơ cùng viết về mùa thu nhưng của ba tác giả khác nhau sống và viết ở ba thời đại khác nhau: Nguyễn Khuyến (bài Thu vịnh) sống và viết ở thời phong kiến; Lưu Trọng Lư (bài Tiếng thu) sống và viết dưới thời Pháp thuộc; Nguyễn Đình Thi (bài Đất nước) sống và viết ở thời kì sau Cách mạng tháng Tám. Mỗi thời đại có những đặc trưng thi pháp riêng. Mỗi tác giả có cá tính sáng tạo riêng. Điều đó dẫn đến sự khác nhau cơ bản.
- Mỗi nhà thơ có cách sử dụng ngôn ngữ để xây dựng hình tượng mùa thu. Vì thế, mỗi bài thơ có những nét riêng về từ ngữ, nhịp điệu và hình tượng thơ.
Trong Thu vịnh của Nguyễn Khuyến, hình tượng mùa thu hiện lên thật thanh cao và tĩnh lặng với những từ ngữ gợi tả sắc xanh: trời xanh, cây xanh, nước xanh,... Chỉ vài nét chấm phá nhưng nhà thơ dường như đã thu được cả linh hồn của mùa thu xứ sở. Nhịp thơ chậm rãi cùng với âm hưởng trang nhã của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật làm hiện lên phong thái của một bậc ẩn cư giữa thiên nhiên mùa thu.
Tiếng thu của Lưu Trọng Lư là tiếng thơ cất lên tiếng lòng của một cái tôi thơ mới, một cái tôi nhìn đời với cặp mắt "xanh non, biếc rờn" (Hoài Thanh), cảm thấy ngỡ ngàng như lần đầu phát hiện ra mùa thu. Thể thơ năm chữ với âm điệu thổn thức, sự cộng hưởng bởi các từ láy (xào xạc, ngơ ngác), đặc biệt là hình ảnh "Con nai vàng ngơ ngác" đã tạo nên nét riêng biệt của Tiếng thu.
Nguyễn Đình Thi viết bài thơ Đất nước trong hoàn cảnh dân tộc ta mới giành độc lập. Hình tượng mùa thu trong bài thơ tràn ngập cảm hứng phấn khởi, vui tươi. Tác giả đã sử dụng thể thơ tự do với những từ ngữ biểu lộ cảm xúc ấy (vui, phấp phới, nói cười thiết tha,...).

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Thị Nhài
05/08/2017 01:28:31
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
Là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với các phong cách ngôn ngữ khác ở những điểm cơ bản sau:
1. Tính thẩm mĩ
Văn chương là nghệ thuật ngôn ngữ, là sự thể hiện giá trị thẩm mĩ của ngôn ngữ. Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với tư cách là chất liệu xây dựng hình tượng, có sự tổng hoà của ngữ âm và ngữ nghĩa, hoà phối để tạo nên hiệu quả thẩm mĩ.
2. Tính đa nghĩa
Nghĩa của văn bản nghệ thuật gồm nhiều thành phần: thành phần biểu thị thông tin khách quan, thành phần biểu thị tình cảm; thành phần nghĩa tường minh, thành phần nghĩa hàm ẩn. Các thành phần nghĩa này thống nhất với nhau trong những hình tượng nghệ thuật vừa cụ thể, vừa sinh động. Trong đó, thành phần nghĩa hàm ẩn có một vị trí đặc biệt quan trọng trong văn bản nghệ thuật, biểu thị những suy ngẫm, gợi liên tưởng, tưởng tượng,… tạo nên những tín hiệu thẩm mĩ, những thông điệp sâu sắc về cuộc sống và con người.
3. Dấu ấn riêng của tác giả
Mỗi nhà văn, nhà thơ thường có sở thích, sở trường riêng trong diễn đạt. Sở thích và sở trường ấy được bộc lộ ở những tác phẩm có giá trị và tạo thành nét độc đáo, dấu ấn riêng của tác giả.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Những loại văn bản nào sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật?
Gợi ý: Các loại văn bản văn chương (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch) sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2. Nói đến phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, cần phải nhớ đến những đặc điểm cơ bản nào?
Gợi ý: Tính thẩm mĩ, tính đa nghĩadấu ấn riêng của tác giả là những đặc điểm cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
3. Hãy phân tích đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật biểu hiện ở bài Phú nhà nho vui cảnh nghèo của Nguyễn Công Trứ.
Gợi ý:
- Về tính thẩm mĩ của văn bản:
+ Tính thẩm mĩ thể hiện ở cấu trúc văn bản theo thể loại phú: Văn bản Phú nhà nho vui cảnh nghèo thuộc thể bài phú, ngôn ngữ được tổ chức theo hình thức biền văn, có sáu mươi tám vế sóng đôi; hai mươi vế đầu miêu tả nơi ở, cách sống và ăn mặc của một nhà nho nghèo.
+ Tính thẩm mĩ thể hiện ở các yếu tố ngôn ngữ, các biện pháp tu từ tập trung diễn tả nơi ở, cách sống và ăn mặc của một nhà nho nghèo: sự lặp lại, sóng đôi, điệp âm (Chém cha… chém cha, rành rành – ấy ấy, bình bịch – kho kho, chát chát chua chua – nhai nhai nhổ nhổ,…; hiệp vần o, ô), đối (Bóng nắng rọi trứng gà bên vách, thằng bé tri trô - Hạt mưa soi hang chuột trong nhà, con mèo ngấp ngó,…), lối nói “phô trương” (mọt tạc vẽ sao, nhện giăng màn gió, mối giũi quanh co, giun đùn lố nhố, lợn nằm gặm máng, chuột cậy khua niêu, vỗ bụng rau bình bịch, an giấc ngáy kho kho, áo vải thô nặng trịch, khăn lau giắt đỏ lòm,…),…
- Về tính đa nghĩa của văn bản: Tác giả không dùng chữ nghèo nào mà vẫn miêu tả được cảnh nghèo của hàn nho; Qua việc miêu tả khách quan cảnh sống nghèo (nơi ở, cách sống, ăn mặc), tác giả đã lột tả được cảnh sống nghèo đến cùng cực, đồng thời cho thấy quan niệm, thái độ sống lạc quan của một nhà nho chân chính.
- Về dấu ấn riêng của tác giả: Dấu ấn riêng của tác giả thể hiện nổi bật qua giọng điệu mỉa mai, châm biếm (đặc biệt là ở từ phong vị, hay việc sử dụng ngôn ngữ trong cách nói “phô trương”,…). Cũng qua giọng điệu ấy mà hình tượng tác giả hiện ra với một tư thế vừa ngao ngán vừa ngạo nghễ, bất chấp, ngông,… Nguyễn Công Trứ thường để lại ấn tượng về một cá tính ngang tàng, đậm chất tài tử.
4. Phân tích đoạn thơ sau đây để làm sáng tỏ đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song;
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả,
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận, Tràng giang)
Gợi ý: Để phân tích những biểu hiện của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật trong đoạn thơ trên, hãy tham khảo đoạn văn sau.
“Ngay câu thơ đầu bài thơ không chỉ nói sông, mà nói buồn, nói về một nỗi buồn bất tận, bằng một hình ảnh ẩn dụ: sóng gợn tràng giang trùng trùng điệp điệp, như nỗi buồn trùng trùng điệp điệp. Giữa tràng giang mà điểm nhìn nhà thơ tụ vào con sóng nhỏ, tuy rất nhiều, nhưng hiện ra rồi tan, muôn thủa. Con thuyền thường là hình ảnh tượng trưng cho cuộc đời lênh đênh, cô đơn, vô định. ở đây con thuyền buông mái chèo xuôi dòng (xuôi mái) theo dòng nước, nhưng thuyền và nước chỉ “song song” với nhau chứ không gắn bó gì với nhau, bởi nước xuôi trăm ngả, thuyền theo ngả nào? Thuyền đi với dòng để rồi chia li với dòng. Câu thứ ba đã nói tới sự chia li: “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả”. Thuyền buồn vì phải rẽ dòng. Nước buồn như không biết trôi về đâu. Câu cuối đoạn này càng thể hiện tập trung cho kiếp người nhỏ nhoi, lạc lõng, vô định: “Củi một cành khô lạc mấy dòng”. Cái nhìn của nhà thơ vẫn tập trung vào các vật nhỏ: sóng, thuyền, củi khô.
Tác giả lưu ý, không phải là cây gỗ, thân gỗ, mà chỉ là “củi một cành khô”, một mảnh rơi gẫy, khô xác của thân cây.
Cả khổ thơ đầu đã vẽ lên một không gian sông nước bao la, vô định, rời rạc, hờ hững. Những đường nét: nước song song, buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, lạc mấy dòng không hứa hẹn gì về hội tụ, gặp gỡ mà chỉ là chia tan, xa vời. Trên con sông đó một con thuyền, một nhánh củi lênh đênh càng tỏ ra nhỏ nhoi bất lực. ở đây không chỉ thuyền buồn, cành củi khô buồn, mà cả sóng gợn, sông nước đều buồn.”
(Trần Đình Sử, Đọc văn học văn,

NXB Giáo dục, Hà Nội, 2001, tr. 234-235)
0
0
Nguyễn Thị Thương
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

I. Ngôn ngữ nghệ thuật

   - Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, gợi hình, gợi cảm, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

   - Có ba loại ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật :

       + Ngôn ngữ tự sự trong truyện, tiểu thuyết, bút kí…

       + Ngôn ngữ thơ trong ca dao, vè, thơ…

       + Ngôn ngữ sân khấu trong kịch, chèo, tuồng…

II. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

   Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có ba đặc trưng cơ bản : tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hóa.

1. Tính hình tượng

   - Tính hình tượng được tạo ra bằng rất nhiều phép tu từ : ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh…

   - Hệ quả của tính hình tượng là tính đa nghĩa – tính hàm súc.

2. Tính truyền cảm

   Tính truyền cảm thể hiện ở chỗ làm cho người nghe (đọc) cùng vui, buồn, yêu thích… như chính người nói (viết).

3. Tính cá thể hóa

   Ngôn ngữ khi mỗi nhà văn, nhà thơ sử dụng thể hiện một giọng riêng, một phong cách riêng, không dễ bắt chước, pha trộn. Sự khác biệt là ở cách dùng từ, đặt câu và ở cách sử dụng hình ảnh, bắt nguồn từ cá tính sáng tạo của người viết.

Luyện tập

Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

   Những phép tu từ thường sử dụng tạo tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật : so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói quá, nói giảm nói tránh, từ tượng hình, tượng thanh, thậm xưng (nói ngoa, thường nhằm mục đích hài hước – gần với nói quá)…

   Ví dụ về phép thậm xưng :

       Con rận bằng con ba ba,

    Đêm nằm nó ngáy cả nhà thất kinh.

       (Ca dao hài hước)

Câu 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Đặc trưng tiêu biểu nhất của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là tính hình tượng :

   - Tính hình tượng vừa là mục đích (phản ánh thế giới khách quan và cảm nhận chủ quan của con người về thế giới) vừa là phương tiện sáng tạo của nghệ thuật.

   - Bản thân tính hình tượng chứa đựng hai đặc trưng còn lại là tính truyền cảm và tính cá thể hóa.

Câu 3 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Lựa chọn từ thích hợp :

a. Điền từ canh cánh hoặc thấm đượm

b. Dòng 3 : rắc

    Dòng 4 : Giết

Câu 4 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): So sánh tính cá thể trong ba đoạn thơ :

   Những nét riêng của các tác giả một phần vì thời đại sống khác nhau của ba tác giả, một phần vì cá tính sáng tạo riêng : Thu vịnh (thời phong kiến), Tiếng thu (thời Pháp thuộc), Đất nước (sau Cách mạng, đất nước độc lập).

Phương diện so sánh Thu vịnh (a) Tiếng thu (b) Đất nước (c)
Từ ngữ gợi tả, ước lệ giản dị, quen thuộc, tả thực vui tươi, tả thực
Nhịp điệu chậm rãi với âm hưởng trang nhã, nhịp 4/3 ; 2/2/3 âm điệu thổn thức, nhịp 3/2 thơ tự do ngắt nhịp linh hoạt, nhịp điệu vui tươi
Hình tượng mùa thu thanh cao và tĩnh lặng với trời, nước, trăng Lá vàng, hơi hướng tả thực, mới lạ núi đồi, gió, rừng tre, trời thu -> mùa thu gần gũi
0
0
Phạm Minh Trí
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Luyện tập

Câu 1: Tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật thường được tạo ra bởi rất nhiều những phương tiện tu từ, nhưng phổ biến và hiệu quả nhất vẫn là các biện pháp như: ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng, nhân hóa, thậm xưng, ... và đặc biệt là cách nói hàm ẩn trong những ngữ cảnh tu từ.

Ví dụ:

- Biện pháp nhân hóa:

 Bỗng nhận ra hương ổi, Phả vào trong gió se. Sương chùng chình qua ngõ, Hình như thu đã về.          (Sang thu, Hữu Thỉnh) 

- So sánh:

    Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi, Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.          (Ca dao) 

- Ẩn dụ:

 Ngày ngày mặt trời đi qua bên lăng, Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.          (Viếng lăng Bác, Viễn Phương) 

- Thậm xưng:

    Con rận bằng con ba ba, Đêm nằm nó ngáy cả nhà thất kinh.          (Ca dao hài hước)  

Câu 2:

Trong ba đặc trưng (tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hoá)của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, tính hình tượng được coi là đặc trưng cơ bản vì:

- Đặc trưng cơ bản của sáng tạo nghệ thuật là xây dựng hình tượng nghệ thuật nhằm phản ánh thế giới khách quan và sự cảm nhận chủ quan về thế giới ấy của người nghệ sĩ. Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Nhà văn sử dụng chất liệu ngôn từ để xây dựng hình tượng nghệ thuật. Vì thế, tính hình tượng là đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

- Bản thân hình tượng ngôn ngữ đã chứa đựng những yếu tố gây cảm xúc, truyền cảm và cách lựa chọn ngôn ngữ để xây dựng hình tượng cũng đã thể hiện cá tính sáng tạo của người lựa chọn.

Câu 3:

a. Điền từ canh cánh hoặc thấm đượm

b. Dòng 3: vãi

    Dòng 4: triệt

Câu 4:

- Về từ ngữ:

    + Thu vịnh: nhóm các từ ngữ dùng để xây dựng nên hình tượng mùa thu: trời thu xanh ngắt, cần trúc lơ phơm gió hắt hiu, nước biếc, khói phủ, bóng trăng, ... => Các từ ngữ có tính chất ước lệ, quen thuộc mang những dấu ấn của thi pháp văn học trung đại.

    + Tiếng thu: lá thu rơi, nai vàng, lá vàng khô. => Là những hình ảnh giản dị và quen thuộc, mang hơi hướng tả thực, mới lạ.

    + Đất nước: núi đồi, gió thổi, rừng tre, trời thu, trong biếc. => Những hình ảnh gần gũi và thân thiết, tả thực.

- Về nhịp điệu:

    + Thu vịnh: 4/3 hoặc 2/2/3

    + Tiếng thu: 3/2 => bài này và bài thu vịnh được làm theo những thể thơ có quy định khá chặt chẽ về nhịp điệu, nên nhịp điệu thơ thường thống nhất.

    + Đất nước: 3/2; 3/4; 2/2/2; 2/3; 2/2/2. => Thể thơ tự do, cách ngắt nhọp linh hoạt và đa dạng.

Hình tượng mùa thu ở các tác giả khác nhau do không cùng thời đại nên cũng có những điểm khác nhau, hình tượng có thể mang tính ước lệ hoặc chân thực. Cũng từ sự khác nhau về hình tượng và cách diễn đạt, khác nhau về hình ảnh, ngôn ngữ…nên dấu ấn phong cách cá nhân ở mỗi tác giả cũng khác nhau.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
Gửi câu hỏi
×