Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài lập luận trong văn nghị luận

3 trả lời
Hỏi chi tiết
1.159
0
0
Phạm Minh Trí
01/08/2017 01:11:53
LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
B- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
I-Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận:
Đọc đoạn văn lập luận (SGK) và cho biết:
a. Kết luận (mục đích) của lập luận là gì?
b. Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã đưa ra những lí lẽ hoặc dẫn chứng (luận cứ) nào?
c. Hãy cho biết thế nào là một lập luận?
Gợi ý:
Đoạn văn lập luận là một đoạn trong bức Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Đây là một áng văn chính luận mẫu mực về nghệ thuật lập luận.
a. Kết luận (mục đích) của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế, lại dối trá (kẻ thất phu hèn kém) thì không thể cùng nói việc bình được.
b. Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đưa ra các luận cứ. Các luận cứ đều là lí lẽ. Xuất phát từ một chân lí tổng quát: "Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế...", tác giả suy luận tới hai hệ quả: "được thời có thể thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn" và "mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên chuyển thành nguy". Đó chính là cơ sở để khẳng định bọn giặc không hiểu thời thế, lại dối trá nên chỉ là "kẻ thất phu hèn kém", cầm chắc thất bại.
c. Khái niệm lập luận (xem phần: Những kiến thức và kĩ năng cần nắm vững).
II- Cách xây dựng lập luận:
Bài tập 1. Đọc văn bản “Chữ ta ” (SGK) và cho biết:
a. Bài văn nghị luận trên bàn về vấn đề gì? Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào?
b. Bài văn có bao nhiêu luận điểm? Tìm các luận điểm đó.
Gợi ý:
Văn bản Chữ ta của nhà báo Hữu Thọ là một văn bản nghị luận trong đó tác giả thể hiện rất rõ quan điểm của mình.
a. Bài văn bàn về vấn đề chữ viết trên quảng cáo, bảng hiệu, trên báo chí,... Quan điểm của tác giả về vấn đề nàylà: phản đối việc dùng chữ nước ngoài tràn lan ở nước ta hiện nay.
b. Bài văn có hai luận điểm:
- Tiếng nước ngoài đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, quảng cáo ở nước ta.
- Tiếng nước ngoài đưa vào báo chí một cách không cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.
Bài tập 2: Đọc lại đoạn văn ở mục trước (Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi), văn bản "Chữ ta ” và:
a: Tìm các luận cứ cho moi luận điểm.
b. Cho biết đâu là luận cứ lí lẽ, đâu là bằng chứng thực tế.
Gợi ý:
- Luận cứ trong đoạn trích Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi đều là các lí lẽ.
- Luận cứ của cả hai luận điểm trong bài Chữ ta đều là những bằng chứng thực tế "mắt thấy tai nghe" của chính người viết khi tác giả sang Xơ- un (Hàn Quốc) và quay về Việt Nam. .
Bài tập 3. Đọc lại hai ngữ liệu trên và:
a. Xác định và phân tích các phương pháp lập luận được vận dụng.
b. Kể thêm một số phương pháp lập luận thường được sử dụng trong văn bản nghị luận.
Gợi ý:
a. Hai ngữ liệu trên sử dụng hai phương pháp lập luận khác nhau:
- Đoạn văn của Nguyễn Trãi lập luận theo phương pháp diễn dịch và quan hệ nhân quả: đầu tiên đưa ra nhận định khái quát ("Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế mà thôi"), sau đó triển khai nhận định bằng các luận cứ (đồng thời cũng là nguyên nhân) và cuối cùng là lời đánh giá từ các luận cứ (đồng thời cũng là kết quả).
- Bài văn của Hữu Thọ lập luận theo phương pháp quy nạp và so sánh đối lập. Để đi đến kết luận về "thái độ tự trọng của một quốc gia", tác giả đã xây dựng hai luận điểm. Trong mỗi luận điểm, người viết đều so sánh thực tế giữa Hàn Quốc và Việt Nam về phương diện chữ viết trên quảng cáo, bảng hiệu và trên báo chí.
b. Một số phương pháp lập luận thường gặp (xem phần: Những kiến thức và kĩ năng cần nắm vững).
III- Luyện tập:
Bài tập 1. Tìm và phân tích các luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận trong đoạn trích ở bài Khái quát văn học Việt Nam từ TK X đến hết TK XIX (SGK).
Gợi ý:
- Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng.
- Luận cứ lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người;...
- Luận cứ thực tế: Các tác phẩm cụ thể giàu tính nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ văn học Phật giáo thời Lý đến văn học giai đoạn TK XVIII - giữa TK XIX (Cáo bệnh, bảo mọi người của thiền sư Mãn Giác; Tỏ lòng của thiền sư Không Lộ; Đại cáo bình Ngô, Tùng, Cảnh ngày hè,... của Nguyễn Trãi; Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ; Cung oán ngâm của Nguyễn Gia Thiều; Truyện Kiều của Nguyễn Du;...).
- Phương pháp lập luận: Chủ yếu là phương pháp quy nạp.
Bài tập 2. Hãy tìm luận cứ làm sáng tỏ luận điểm sau:
a. Đọc sách đem lại cho ta nhiều bổ ích.
b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề.
c. Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn từ truyền miệng.
Gợi ý:
Có nhiều cách đưa ra luận cứ cũng như có thể có nhiều luận cứ cho mỗi luận điểm mà bài tập nêu ra. Dưới đây là một số luận cứ có thể tham khảo:
a. Đọc sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích.
- Nâng cao tầm hiểu biết về tự nhiên, xã hội, hiểu biết về cuộc sống mọi mặt.
- Đọc sách giúp ta khám phá chính bản thân mình.
- Đọc sách sẽ chắp cánh cho những ước mơ, khơi nguồn cho những sáng tạo.
- Đọc sách giúp cho việc diễn đạt (nói, viết) tốt hơn.
b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề.
- Đất đai bị xói mòn, sạt lở, bị sa mạc hoá.
- Không khí bị ô nhiễm.
- Nguồn nước sạch bị nhiễm độc tố.
c. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.
- Văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng.
Chú ý: Trên đây chủ yếu là các luận cứ lí lẽ. Mỗi luận cứ đều có thể lấy dẫn chứng để chứng minh.
Bài tập 3. Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn.
Gợi ý:
Tham khảo đoạn văn sau:
Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, hiểu được trái đất tròn mang trên mình nó bao nhiêu đất nước khác nhau với những hoàn cảnh thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hoá, những truyền thông, những khát vọng.
(Theo Làm văn 10, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000)

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Thị Thảo Vân
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Lập luận trong văn nghị luận

I. Khái niệm về lập luận trong bài văn nghị luận

a. Kết luận (mục đích) của lập luận : Bọn Vương Thông không hiểu thời thế, lại dối trá nên là kẻ thất phu hèn kém, cầm chắc thất bại về sau.

b. Lí lẽ, dẫn chứng tác giả đưa ra :

       + Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết thời thế.

       + Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn.

       + Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên thành nguy.

c. Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết luận của người nói (viết).

II. Cách xây dựng lập luận

1. Xác định luận điểm

   Đọc bài Chữ ta của Hữu Thọ :

a. Vấn đề nghị luận : Thái độ tự trọng trong việc sử dụng tiếng mẹ đẻ.

   - Quan điểm tác giả : Khi nào thật cần thiết thì mới dùng tiếng nước ngoài.

b. Các luận điểm :

       Lđ1 : Tiếng nước ngoài đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta.

       Lđ2 : Tiếng anh cũng đưa vào báo chí ko cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.

2. Tìm luận cứ

a. Luận cứ cho các luận điểm :

   – Luận điểm 1 :

       Ở Triều Tiên, chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới, chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên.

       Ở Triều Tiên, đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên.

       Trong khi đó thì … như mình lạc sang một nước khác.

   – Luận điểm 2 :

       Có 1 số tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài, in rất đẹp.

       Nhưng các tờ báo phát hành trong nước ... cần đọc.

       Trong khi đó ở ta, khá nhiều tờ báo ... thông tin.

3. Lựa chọn phương pháp lập luận

a. Phương pháp lập luận được vận dụng :

   - Bài Thư dụ Vương Thông lần nữa : diễn dịch và quan hệ nhân quả.

   - Bài Chữ Ta : quy nạp và so sánh đối lập.

b. Một số phương pháp khác : phương pháp nêu phản đề, loại suy, so sánh tương đồng, ngụy biện…

Luyện tập

Câu 1 (trang 111 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

   - Luận điểm : Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng.

   - Luận cứ :

       Lí lẽ : Lòng yêu nước thương người; lên án, tố cáo các thế lực chà đạp con người; đề cao con người với phẩm chất, tài năng, khát vọng sống, hạnh phúc…

       Dẫn chứng : Liệt kê các tác phẩm văn học giàu tính nhân đạo từ thời Lí đến giữa thế kỉ XIX.

   - Phương pháp lập luận : diễn dịch.

Câu 2 (trang 111 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Tìm luận cứ cho các luận điểm :

a. Đọc sách mang lại cho ta nhiều điều bổ ích

   – Nâng cao hiểu biết về tự nhiên, xã hội.

   – Giúp ta khám phá bản thân mình.

   – Chắp cánh ước mơ và sáng tạo.

   – Rèn luyện câu chữ cho khả năng diễn đạt tốt hơn.

b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề

   – Đất đai bị xói mòn, sa mạc hóa.

   – Không khí ô nhiễm.

   – Nước bị nhiễm bẩn không thể tưới cây, ăn uống, tắm rửa.

   – Môi sinh đang bị tàn phá, hủy diệt.

c. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng

   – Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn từ.

   – Văn học dân gian được lưu truyền bằng phương thức truyền miệng.

Câu 3 (trang 111 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Đoạn văn tham khảo với phương pháp lập luận diễn dịch :

Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, hiểu được trái đất tròn mang trên mình nó bao nhiêu đất nước khác nhau với những hoàn cảnh thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hoá, những truyền thông, những khát vọng.

(Theo Làm văn 10, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000)

0
0
Bạch Tuyết
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Lập luận trong văn nghị luận

I. Khái niệm lập luận trong bài văn nghị luận

Đoạn văn Thư dụ Vương Thông lần nữa của Nguyễn Trãi.

a. Kết luận (mục đích) của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế, lại dối trá (kẻ thất phu hèn kém) thì không thể cùng nói việc bình được.

b. Lí lẽ, dẫn chứng tác giả đưa ra là:

    + Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế.

    + Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn.

    + Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên thành nguy.

Kết luận: bọn Vương Thông không hiểu thời thế, lại dối trá nên chỉ là "kẻ thất phu hèn kém", cầm chắc sẽ phải nhận thất bại về sau.

c. Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết luận nào đó mà người nói (viết) muốn đạt tới.

II. Cách xây dựng lập luận

1. Xác định luận điểm:

Đọc bài Chữ ta của Hữu Thọ

a. Bài văn nghị luận của Hữu Thọ bàn về vấn đề: giữ gìn bản sắc văn hóa ngôn ngữ trong thời kì mở cửa. Viết bài này tác giả có ý phê phán hiện tượng sử dụng tiếng nước ngoài khá bừa bãi và không hợp lí ở nước ta (trong các biển hiệu quảng cáo và trên khá nhiều mặt báo).

b. Các luận điểm:

    + Tiếng nước ngoài (tiếng Anh) đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta.

    + Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách ko cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.

2. Tìm luận cứ:

– Luận điểm 1: Tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta.

Các luận cứ:

    + Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên.

    + Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên.

    + Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác.

– Luận điểm 2: Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách ko cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.

Các luận cứ:

    + Ở Triều Tiên:

    + Trong khi đó ở ta, khá nhiều tờ báo ... thông tin.

3. Lựa chọn phương pháp lập luận:

a. Phương pháp lập luận được vận dụng:

- Ngữ liệu 1: phương pháp diễn dịch và lập luận theo quan hệ nhân quả.

- Ngữ liệu 2 (bài "Chữ Ta"): phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.

b. Một số phương pháp khác: phương pháp nêu phản đề, phương pháp loại suy, phương pháp so sánh tương đồng, ...

III. Luyện tập

Câu 1:

– Luận điểm: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng.

– Luận cứ:

    + Lí lẽ: Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính như khát vọng về quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, khát vọng về công lí, chính nghĩa; đề cao những quan hệ đạo đức; đạo lí tốt đẹp giữa người với người.

    + Dẫn chứng: Tác giả liệt kê những tác phẩm cụ thể giàu tính nahan đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ văn học Phật giáo thời Lí đến các tác phẩm văn học thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII - giữa thế kỉ XIX.

- Phương pháp lập luận là phương pháp quy nạp.

Câu 2: Có thể nêu luận cứ cho 3 luận điểm đã cho là:

a. Đọc sách mang lại cho ta nhiều điều bổ ích:

– Giúp ta tích lũy và mở rộng tri thức về tự nhiên và xã hội.

– Giúp ta khám phá ra bản thân mình.

– Chắp cánh ước mơ và sáng tạo.

– Giúp rèn khả năng diễn đạt.

b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề:

– Đất đai bị xói mòn, sa mạc hóa.

– Ko khí ô nhiễm.

– Nước bị nhiễm bẩn ko thể tưới cây, ăn uống, tắm rửa.

– Môi sinh đang bị tàn phá, bị hủy diệt.

c. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng:

– Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn từ.

– Văn học dân gian là những tác phẩm truyền miệng.

Câu 3: Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 10 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư