Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Ngữ văn - Lớp 7
01/08/2017 02:54:54

Soạn bài rút gọn câu

4 trả lời
Hỏi chi tiết
2.060
6
2
Nguyễn Thị Sen
01/08/2017 03:13:36
RÚT GỌN CÂU
I. TÌM HIỂU BÀI
1. Thế nào là rút gọn câu?
Câu 1: So sánh và rút ra nhận xét về đặc điểm cấu tạo của hai câu:
a. Học ăn, học nói, học gói, học mở.
b. Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở.
a. Học ăn, học nói, học gói, học mở.
Các cụm động từ làm vị ngữ
b. Chúng ta / học ăn, học nói, học gói, học mở.
C V1 V2 V3 V4
Câu a vắng chủ ngữ, câu b có chủ ngữ.
Câu 2:Tìm những từ ngữ làm chủ ngữ cho câu a:
- Chúng ta, người Việt Nam...
Câu 3:Người ta lược bỏ chủ ngữ của câu, để cụm động từ vị ngữ "học ăn, học nói, học gói, học mở " trở thành kinh nghiệm chung, lời khuyên chung, đúng với tất cả mọi người.
Câu 4:Thành phần của câu được lược bỏ.
a. Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người.
(Nguyễn Công Hoan)
Lược bổ vị ngữ; ta có thể căn cứ vào câu đứng trước để xác định được vị ngữ của câu này là: đuổi theo nó.
b. - Bao giờ cậu đi Hà Nội?
- Ngày mai.
Lược bỏ cả chủ ngữ và vị ngữ; ta có thể căn cứ vào câu đứng trước nó để hiểu được là: Tôi đi Hà Nội vào ngày mai hoặc Ngày mai tôi đi Hà Nội.
2. Cách dùng câu rút gọn:
Câu 1:
- Các câu "chạy loăng quăng, nhảy dây. Chơi kéo co" thiếu thành phần chủ ngữ. Không nên rút gọn câu tuỳ tiện như vậy vì sẽ làm cho câu trở nên cộc lốc khó hiểu.
Câu 2: Thêm từ ngữ để thể hiện thái độ lễ phép:
- Mẹ ơi hôm nay con được điểm 10
- Con mẹ giỏi quá! Bài nào được điểm 10 vậy con? Bìa kiểm tra toán mẹ ạ
II. GIẢI BÀI TẬP
Câu 1:Câu b là câu rút gọn chủ ngữ (Có thể khôi phục: Chúng ta ăn quả nhớ kẻ trồng cây; Ăn quả, Chúng ta nhớ kẻ trồng cây...). Vì câu b là một tục ngữ, nêu một quy tắc ứng xử chung cho mọi người nên có thể rút gọn chủ ngữ, làm cho câu trở nên ngắn gọn hơn.
Câu c cũng là câu rút gọn chủ ngữ (Có thể khôi phục: Ai nuôi lợn ăn cơm nằm, ai nuôi tằm ăn cơm đứng...). Lí do tương tự như câu b.
Câu 2:Trong văn vần (thơ, ca dao..) thường gặp nhiều câu rút gọn bởi lẽ văn vần chuộng lối diễn đạt súc tích, vả lại số chữ trong một dòng được quy định rất hạn chế.
Câu 3: Cậu bé và người khách trong câu chuyện hiểu lầm nhau bởi vì cậu bé, khi trả lời người khách, đã dùng ba câu rút gọn khiến người khách hiểu sai ý nghĩa.
- Mất rồi. (ý cậu bé: Tờ giấy mất tối hôm qua; người khách hiểu: Bố cậu bé mất rồi)
- Thưa... tối hôm qua. (ý cậu bé: Tờ giấy mất tối hôm qua; người khách hiểu: Bố cậu bé mất tối hôm qua)
- Cháy ạ. (ý cậu bé: Tờ giấy mất vì cháy; người khách hiểu: Bố cậu bé mất vì cháy). Qua câu chuyện này, cần rút ra bài học: Phải cẩn thận khi dùng câu rút gọn, vì dùng câu rút gọn không đúng có thể gây hiểu lầm.
Câu 4:Trong câu chuyện, việc dùng các câu rút gọn của anh chàng phàm ăn đều có tác dụng cười và phê phán, vì rút gọn đến mức không hiểu được và rất thô lỗ.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng ký tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
3
1
Trần Bảo Ngọc
05/08/2017 01:26:38
RÚT GỌN CÂU

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Thế nào là rút gọn câu?
a) So sánh và rút ra nhận xét về đặc điểm cấu tạo của hai câu sau:
(1) Học ăn, học nói, học gói, học mở.
(Tục ngữ)
(2) Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở.
Gợi ý: Hãy so sánh:
(1):
Học ăn, học nói, học gói, học mở.
Các cụm động từ - Vị ngữ
(2):
Chúng ta / học ăn, học nói, học gói, học mở.
C
V1
V2
V3
V4
b) Vì sao chủ ngữ trong câu (1) được lược bỏ?
Gợi ý: Có thể thêm những từ ngữ nào làm chủ ngữ cho câu (1)? Có thể thêm các từ: chúng tôi, ta, người Việt Nam,... vào vị trí chủ ngữ của câu (1). Như vậy, tuỳ từng trường hợp vận dụng mà có thể hiểu chủ ngữ cụ thể là ai. Cũng chính vì điều này mà người ta lược bỏ chủ ngữ của câu, để cụm động từ vị ngữ "học ăn, học nói, học gói, học mở." trở thành kinh nghiệm chung, lời khuyên chung, đúng với tất cả mọi người.
c) Trong các câu dưới đây, câu nào được rút gọn? Thành phần nào của câu được lược bỏ?
(1) Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người.
(Nguyễn Công Hoan)
(2) - Bao giờ cậu đi Hà Nội?
- Ngày mai.
Gợi ý: Phân tích thành phần cấu tạo của từng câu để xác định câu rút gọn.
- Câu "Rồi ba bốn người, sáu bảy người." được rút gọn vị ngữ; người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước để xác định được vị ngữ của câu này là: đuổi theo nó.
- Câu "Ngày mai." được rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ; người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước nó để hiểu được là: Tôi đi Hà Nội vào ngày mai. hoặc Ngày mai tôi đi Hà Nội.
2. Cách sử dụng câu rút gọn
a) Trong những câu dưới đây, câu nào thiếu thành phần? Có nên rút gọn như vậy không? Vì sao?
Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.
Gợi ý:
- Các câu "Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co." thiếu thành phần chủ ngữ;
- Không phải bao giờ việc rút gọn câu cũng hợp lí. Tuỳ tiện lược bỏ thành phần câu như những câu trên khiến cho lời văn trở nên cộc lốc, khó hiểu.
b. Trong các câu dưới đây, câu nào được rút gọn? Rút gọn như vậy có hợp lí không? Tại sao?
- Mẹ ơi, hôm nay được điểm 10.
- Con mẹ giỏi quá! Bài nào được điểm 10 thế con?
- Bài kiểm tra toán.
Gợi ý:
- Tìm chủ ngữ của câu "Mẹ ơi, hôm nay được điểm 10.";
- Nói với mẹ "Bài kiểm tra toán." như thế có gì sai không?
Câu "Mẹ ơi, hôm nay được điểm 10" không có thành phần chủ ngữ. Nói như thế, câu trở nên khó hiểu (không biết ai được điểm 10); hơn nữa, nói với người bậc trên không nên xưng hô cụt lủn như vậy. Câu "Bài kiểm tra toán." mặc dù thiếu vị ngữ nhưng có thể chấp nhận được nếu thêm vào những từ ngữ xưng hô lễ phép, chẳng hạn: Bài kiểm tra toán ạ! hoặc Bài kiểm tra toán mẹ ạ!
c) Như vậy, khi rút gọn câu ta cần lưu ý điều gì?
- Tránh làm cho người nghe (đọc) khó hiểu hoặc hiểu sai nội dung cần nói;
- Tránh sự khiếm nhã, thiếu lễ độ khi dùng những câu cộc lốc.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Trong các câu tục ngữ sau, câu nào là câu rút gọn? Những thành phần nào của câu được rút gọn? Rút gọn như vậy nhằm mục đích gì?
(1) Người ta là hoa đất.
(2) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
(3) Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
(4) Tấc đất tấc vàng.
Gợi ý: Các câu (2), (3) là những câu rút gọn. Thành phần bị lược là thành phần chủ ngữ. Hai câu này, một câu nêu nguyên tắc ứng xử, một câu nêu kinh nghiệm sản xuất chung cho tất cả mọi người nên có thể rút gọn chủ ngữ làm cho câu gọn hơn.
2. Hãy tìm các câu rút gọn trong những ví dụ sau.
a) Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Bà Huyện Thanh Quan)
b) Đồn rằng quan tướng có danh,
Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.
Ban khen rằng: "ấy mới tài",
Ban cho cái áo với hai đồng tiền.
Đánh giặc thì chạy trước tiên,
Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)
Giặc sợ, giặc chạy về nhà,
Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
(Ca dao)
Gợi ý: Các câu rútgọn.
a) Rút gọn chủ ngữ
+ Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,
+ Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
b) Rút gọn chủ ngữ
+ Đồn rằng quan tướng có danh,
+ Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.
+ Ban khen rằng: "Ấy mới tài",
+ Ban cho cái áo với hai đồng tiền.
+ Đánh giặc thì chạy trước tiên,
+ Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)
+ Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
3. Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi:
MẤT RỒI
Một người có việc đi xa, dặn con:
- Ở nhà có ai hỏi thì bảo bố cháu đi vắng nhé!
Sợ con mải chơi quên mất, ông ta viết mấy câu vào giấy, đưa cho con, bảo:
- Có ai hỏi thì đưa cái giấy này.
Đứa con cầm giấy bỏ vào túi áo. Cả ngày chẳng thấy ai hỏi. Tối đến, nó thắp đèn, lấy giấy ra xem, chẳng may để giấy cháy mất.
Hôm sau có người khách lại chơi, hỏi:
- Bố cháu có nhà không?
Thằng bé ngẩn ngơ hồi lâu, sực nhớ ra, sờ vào túi không thấy giấy, liền nói:
- Mất rồi.
Ông khách sửng sốt:
- Mất bao giờ?
- Thưa... tối hôm qua.
- Sao mà mất nhanh thế?
- Cháy ạ.
(Truyện cười dân gian Việt Nam)
a) Vì sao cậu bé và người khách trong câu chuyện trên hiểu lầm nhau?
Gợi ý: Cậu bé đã trả lời người khách như thế nào? Người khách đã hiểu lầm thế nào?
- Cậu bé dùng những câu thiếu chủ ngữ để trả lời người khách: "Mất rồi.", "Thưa... tối hôm qua.", "Cháy ạ."
- Từ chỗ hiểu nhầm chủ ngữ trong các câu nói của cậu bé là người bố của cậu, người khách cũng dùng những câu thiếu chủ ngữ để hỏi: "Mất bao giờ?", "Sao mà mất nhanh thế?", khiến sự hiểu lầm cứ tiếp diễn.
b) Để tránh hiểu lầm như trong trường hợp trên, khi nói năng chúng ta phải lưu ý điều gì?
Gợi ý: Tránh dùng những câu rút gọn trong những trường hợp ý nghĩa của ngữ cảnh không rõ ràng, gây hiểu lầm cho người nghe.
4. Chi tiết nào có tác dụng gây cười và phê phán trong truyện sau:
THAM ĂN
Có anh chàng phàm ăn tục uống, hễ ngồi vào mâm là chỉ gắp lấy gắp để, chẳng ngẩng mặt nhìn ai, cũng chẳng muốn chuyện trò gì. Một lần đi ăn cỗ ở nhà nọ, có ông khách thấy ông ta ăn uống lỗ mãng quá, bèn lân la gợi chuyện. Ông khách hỏi:
- Chẳng hay ông là người ở đâu ta?
Anh chàng đáp:
- Đây.
Rồi cắm cúi ăn.
- Thế ông được mấy cô, mấy cậu rồi?
- Mỗi.
Nói xong, lại gắp lia gắp lịa.
Ông khách hỏi tiếp:
- Các cụ thân sinh ông chắc còn cả chứ?
Anh chàng vẫn không ngẩng đầu lên, bảo:
- Tiệt!
(Truyện cười dân gian Việt Nam)
Gợi ý: Truyện này đã sử dụng những câu rút gọn như thế nào? Những câu rút gọn ấy có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính cách phàm ăn tục uống, ăn nói thô lỗ của nhân vật anh chàng tham ăn?
1
0
Phạm Minh Trí
05/04/2018 17:08:07

Soạn bài: Rút gọn câu

Thế nào là rút gọn câu

Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   Cấu tạo câu (a) không có chủ ngữ còn câu (b) đầy đủ chủ-vị.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   Từ ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu (a) : Tôi, ta, em, chúng tôi, chúng em, …

Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   Chủ ngữ trong câu (a) bị lược bỏ là bởi toàn bộ cụm động từ làm vị ngữ đã trở thành một kinh nghiệm, lời khuyên chung cho nhiều người không phải riêng ai.

Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   a. Lược bỏ vị ngữ. Vì có thể căn cứ vào câu trước để xác định được vị ngữ đuổi theo nó cho câu đó.

   b. Lược bỏ cả chủ ngữ và vị ngữ. Vì ở câu hỏi Bao giờ cậu đi Hà Nội?

    Có thể hiểu được ý của câu trả lời là Ngày mai tôi đi Hà Nội.

Cách dùng câu rút gọn

Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   Các câu in đậm thiếu thành phần chủ ngữ. Không nên rút gọn như vậy, bởi trong trường hợp này, việc rút gọn tạo ra sự cộc lốc, khó hiểu.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   Sửa lại câu in đậm : Bài kiểm tra toán ạ.

Câu 3 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   Tóm lại, khi rút gọn câu cần chú ý : Tránh gây khó hiểu, cộc lốc, hiểu sai nội dung. Đồng thời cũng nên tránh thái độ thiếu lễ phép, khiếm nhã.

Luyện tập

Câu 1 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   - Câu rút gọn là câu (b) và (c). Chúng được rút gọn chủ ngữ.

   - Mục đích : tạo sự ngắn gọn, cô đọng – một đặc điểm của tục ngữ, hơn nữa các câu này mang ý nghĩa đúc rút kinh nghiệm chung.

Câu 2 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

Đoạn Câu khôi phục
Bổ sung chủ ngữ Câu rút gọn
a. Ta Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Ta Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
b. Người ta Đồn rằng quan tướng có danh
quan tướng Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.
Vua Ban khen rằng : “Ấy mới tài”
Quan tướng Đánh giặc thì chạy trước tiên
quan tướng Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân !

   - Thơ, ca dao thường có nhiều câu rút gọn là vì thơ, ca dao chuộng lối diễn đạt súc tích, số chữ trong mỗi dòng thơ cũng hạn chế theo luật thơ.

Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   - Lí do gây hiểu lầm : Việc sử dụng những câu rút gọn làm cho đối tượng đề cập của hai người trong cuộc đối thoại không trùng khớp. Trong khi vị khách hỏi về người bố cậu bé, thì cậu bé lại trả lời về tờ giấy mà bố đưa.

   - Bài học : Nên tránh rút gọn câu trong những trường hợp ngữ cảnh không rõ ràng, dễ gây hiểu lầm.

Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   Chi tiết gây cười và phê phán :

   Rút gọn câu quá ngắn gọn, cộc lốc không phù hợp : Đây (ý nói là người ở đây) ; Mỗi (nhà có một con) ; Tiệt (bố mẹ đã mất rồi) gây ra sự thô lỗ, khiếm nhã với người khác. Phê phán : thói tham ăn đến mất lịch sự, mất tình nghĩa.

0
0
Trần Đan Phương
05/04/2018 17:08:08

Soạn bài: Rút gọn câu

I. Thế nào là rút gọn câu?

Câu 1:

Câu (a): không có chủ ngữ, các cụm động từ làm vị ngữ.

Câu (b): chủ ngữ là chúng ta, cụm động từ học ăn, học nói, học gói, học mở là vị ngữ

Câu 2: Có thể thêm chúng tôi, người Việt Nam, chúng ta, các em, ... rất nhiều các từ ngữ có thể làm chủ ngữ ở câu (a)

Câu 3: Chủ ngữ câu (a) được lược bỏ để cụm động từ vị ngữ "học ăn, học nói, học gói, học mở." trở thành kinh nghiệm chung, lời khuyên chung, đúng với tất cả mọi người.

Câu 4:

- Câu "Rồi ba bốn người, sáu bảy người." được rút gọn vị ngữ; vì người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước để xác định được vị ngữ của câu này là: đuổi theo nó.

- Câu "Ngày mai." được rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ; vì người ta có thể căn cứ vào câu đứng trước nó để hiểu được là: Tôi đi Hà Nội vào ngày mai. hoặc Ngày mai tôi đi Hà Nội.

II. Cách sử dụng câu rút gọn

Câu 1:

- Các câu "Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co." thiếu thành phần chủ ngữ.

- Không phải bao giờ việc rút gọn câu cũng hợp lí. Tuỳ tiện lược bỏ thành phần câu như những câu trên khiến cho lời văn trở nên cộc lốc, khó hiểu.

Câu 2:

Câu "Mẹ ơi, hôm nay được điểm 10." không có thành phần chủ ngữ. Nói như thế, câu trở nên khó hiểu (không biết ai được điểm 10); hơn nữa, nói với người bậc trên không nên xưng hô cụt lủn như vậy. Câu "Bài kiểm tra toán." mặc dù thiếu vị ngữ nhưng có thể chấp nhận được nếu thêm vào những từ ngữ xưng hô lễ phép, chẳng hạn: Bài kiểm tra toán ạ! hoặc Bài kiểm tra toán mẹ ạ!

Câu 3: Như vậy, khi rút gọn câu ta cần lưu ý

- Tránh làm cho người nghe (đọc) khó hiểu hoặc hiểu sai nội dung cần nói;

- Tránh sự khiếm nhã, thiếu lễ độ khi dùng những câu cộc lốc.

III. Luyện tập

Câu 1:

- Các câu (2), (3) là những câu rút gọn.

- Thành phần bị lược là thành phần chủ ngữ.

- Hai câu này, một câu nêu nguyên tắc ứng xử, một câu nêu kinh nghiệm sản xuất chung cho tất cả mọi người nên có thể rút gọn chủ ngữ làm cho câu gọn hơn.

Câu 2: Các câu rút gọn.

a. Rút gọn chủ ngữ

    + Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,

    + Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,

- Khôi phục:

Người bước tới và dừng chân đứng lại là Bà Huyện Thanh Quan, là tác giả của bài thơ, và căn cứ vào câu cuối cách xưng hô "ta với ta", nên chủ ngữ của hai câu rút gọn là ta:

    + Ta bước tới Đèo Ngang bóng xế tà,

    + Ta dừng chân đứng lại, trời, non, nước,

b. Rút gọn chủ ngữ

    + Đồn rằng quan tướng có danh,

    + Cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.

    + Ban khen rằng: "Ấy mới tài",

    + Ban cho cái áo với hai đồng tiền.

    + Đánh giặc thì chạy trước tiên,

    + Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)

    + Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!

- Khôi phục:

    + Người ta đồn rằng quan tướng có danh,

    + Hắn cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn ai.

    + Vua ban khen rằng: "Ấy mới tài",

    + Và ban cho cái áo với hai đồng tiền.

    + Quan tướng khi đánh giặc thì chạy trước tiên,

    + Khi xông vào trận tiền cởi khố giặc ra (!)

    + Quan tướng trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!

Câu 3:

- Nguyên nhân của sự hiểu lầm: người khách và cậu bé không chung đối tượng đề cập, người khách hỏi về bố còn cậu bé lại trả lời về tờ giấy mà bố để lại.

    + Cậu bé dùng những câu thiếu chủ ngữ để trả lời người khách: "Mất rồi.", "Thưa... tối hôm qua.", "Cháy ạ."

    + Từ chỗ hiểu nhầm chủ ngữ trong các câu nói của cậu bé là người bố của cậu, người khách cũng dùng những câu thiếu chủ ngữ để hỏi: "Mất bao giờ?", "Sao mà mất nhanh thế?", khiến sự hiểu lầm cứ tiếp diễn.

- Để tránh hiểu lầm như trong trường hợp trên, khi nói năng chúng ta phải tránh dùng những câu rút gọn trong những trường hợp ý nghĩa của ngữ cảnh không rõ ràng, gây hiểu lầm cho người nghe.

Câu 4:

Chi tiết có tác dụng gây cười và phê phán là những câu trả lời của anh chàng tham ăn tục uống.

- Đây -> đáng lẽ phải là: Tôi là người ở đây.

- Mỗi -> đáng lẽ phải là: Nhà tôi chỉ có một con.

- Tiệt -> đáng lẽ phải là: Cha mẹ tôi đều đã qua đời.

Anh ta rút gọn một cách quá đáng nhằm mục đích trả lời thật nhanh, không mất thời gian ăn uống của mình.

Ý nghĩa: Phê phán thói tham ăn đến mất cả nhân cách, bất lịch sự với người khác, bất hiếu với bố mẹ.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng bạn bè học sinh cả nước, đến LAZI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo