Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài số từ và lượng từ

4 trả lời
Hỏi chi tiết
555
0
0
Phương Dung
21/11/2018 20:52:24
1. Số từ là gì?
a) Ví dụ:
(1) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những thứ gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
(2) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
b) Dựa vào các từ in đậm, hãy tìm các cụm danh từ.
Gợi ý: hai chàng, một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng, chín ngà, chín cựa, chín hồng mao, một đôi; thứ sáu, hai vợ chồng ông lão.
c) Các từ hai, một trăm, chín, một, sáu.. đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?
Gợi ý: Các từ trên là số từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ đứng sau nó.
d) Hãy mở rộng cụm từ một đôi về phía sau, ví dụ: một đôi đũa
đ) Từ đôi trong các cụm từ trên có phải là số từ không? vì sao?
Gợi ý: một đôi, một đôi đũa là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị, đũa là danh từ chỉ sự vật, một là số từ.
e) Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ, ví dụ: thứ sáu.
Chú ý phân biệt giữa số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng, ví dụ một đôi: đôi không phải là số từ, là danh từ chỉ đơn vị (một đôi đũa). Các danh từ chỉ đơn vị có ý nghĩa gắn với số lượng thường gặp như: đôi, tá, cặp, chục,…
f) Lấy ví dụ về cụm danh từ có các từ tá, cặp, chục.
Gợi ý:
- một tá bút chì
- một cặp bánh giày
- một chục trứng gà
2. Lượng từ
a) Ví dụ:
[...] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm bé tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
b) Dựa vào các từ in đậm, hãy xác định các cụm danh từ.
Gợi ý: các hoàng tử; những kẻ thua trận; cả mấy vạn tướng lĩnh
c) So sánh các từ in đậm trên với số từ (về vị trí so với danh từ, về ý nghĩa).
Gợi ý: Các từ in đậm trên là lượng từ, chúng giống với số từ ở vị trí cùng đứng trước danh từ, khác với số từ ở ý nghĩa:
- Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật;
- Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
d) Đặt các cụm danh từ có các lượng từ trên vào mô hình cụm danh từ:

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Phương Dung
21/11/2018 20:52:43
đ) Người ta chia lượng từ thành hai nhóm: nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể (ví dụ: cả, tất cả, tất thảy,…) và nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối (ví dụ: các, những, mọi, mấy, mỗi, từng,…).
f) Đặt 3 câu trong đó có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể, 3 câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
Gợi ý:
- Câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể như: Tết nguyên đán, tất cả học sinh được nghỉ học một tuần.
- Câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối như: Cô giáo chủ nhiệm căn dặn từng học sinh trước khi nghỉ hè.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm số từ có trong bài thơ sau. Chúng thuộc loại số từ nào?
Không ngủ được
Một canh… hai canh… lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Gợi ý:
- Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh;
- Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm.,
2. Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau thuộc loại số từ nào? Chúng được dùng với ý nghĩa ra sao?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
Gợi ý: Các từ trăm, ngàn, muôn là số từ chỉ số lượng, có ý nghĩa tượng trưng cho số lượng rất nhiều.
3. So sánh ý nghĩa của từ “từng” và “mỗi” trong hai câu sau:
a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi [...].
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
Gợi ý: Điểm giống nhau về ý nghĩa giữa hai từ này là chỉ sự tách ra từng sự vật, từng cá thể. Khác nhau là: từng mang ý nghĩa lần lượt, có trình tự, hết cái này đến cái khác còn mỗi mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự.
 
0
0
doan man
21/11/2018 20:53:49
1. Số từ là gì?
a) Ví dụ:
(1) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những thứ gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
(2) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
b) Dựa vào các từ in đậm, hãy tìm các cụm danh từ.
Gợi ý: hai chàng, một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng, chín ngà, chín cựa, chín hồng mao, một đôi; thứ sáu, hai vợ chồng ông lão.
c) Các từ hai, một trăm, chín, một, sáu.. đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?
Gợi ý: Các từ trên là số từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ đứng sau nó.
d) Hãy mở rộng cụm từ một đôi về phía sau, ví dụ: một đôi đũa
đ) Từ đôi trong các cụm từ trên có phải là số từ không? vì sao?
Gợi ý: một đôi, một đôi đũa là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị, đũa là danh từ chỉ sự vật, một là số từ.
e) Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ, ví dụ: thứ sáu.
Chú ý phân biệt giữa số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng, ví dụ một đôi: đôi không phải là số từ, là danh từ chỉ đơn vị (một đôi đũa). Các danh từ chỉ đơn vị có ý nghĩa gắn với số lượng thường gặp như: đôi, tá, cặp, chục,…
f) Lấy ví dụ về cụm danh từ có các từ tá, cặp, chục.
Gợi ý:
- một tá bút chì
- một cặp bánh giày
- một chục trứng gà
2. Lượng từ
a) Ví dụ:
[...] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm bé tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
b) Dựa vào các từ in đậm, hãy xác định các cụm danh từ.
Gợi ý: các hoàng tử; những kẻ thua trận; cả mấy vạn tướng lĩnh
c) So sánh các từ in đậm trên với số từ (về vị trí so với danh từ, về ý nghĩa).
Gợi ý: Các từ in đậm trên là lượng từ, chúng giống với số từ ở vị trí cùng đứng trước danh từ, khác với số từ ở ý nghĩa:
- Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật;
- Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
d) Đặt các cụm danh từ có các lượng từ trên vào mô hình cụm danh từ:
đ) Người ta chia lượng từ thành hai nhóm: nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể (ví dụ: cả, tất cả, tất thảy,…) và nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối (ví dụ: các, những, mọi, mấy, mỗi, từng,…).
f) Đặt 3 câu trong đó có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể, 3 câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
Gợi ý:
- Câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể như: Tết nguyên đán, tất cả học sinh được nghỉ học một tuần.
- Câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối như: Cô giáo chủ nhiệm căn dặn từng học sinh trước khi nghỉ hè.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm số từ có trong bài thơ sau. Chúng thuộc loại số từ nào?
Không ngủ được
Một canh… hai canh… lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Gợi ý:
- Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh;
- Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm.,
2. Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau thuộc loại số từ nào? Chúng được dùng với ý nghĩa ra sao?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
(Tố Hữu)
Gợi ý: Các từ trăm, ngàn, muôn là số từ chỉ số lượng, có ý nghĩa tượng trưng cho số lượng rất nhiều.
3. So sánh ý nghĩa của từ “từng” và “mỗi” trong hai câu sau:
a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi [...].
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
Gợi ý: Điểm giống nhau về ý nghĩa giữa hai từ này là chỉ sự tách ra từng sự vật, từng cá thể. Khác nhau là: từng mang ý nghĩa lần lượt, có trình tự, hết cái này đến cái khác còn mỗi mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự.
 
0
0
Anime
21/11/2018 21:06:22
Soạn bài: Số từ và lượng từ
I. Số từ
1. Từ hai bổ sung từ chàng
- Từ một trăm bổ sung ý nghĩa cho từ cơm nếp, nệp bánh chưng
- Từ chín bổ sung ý nghĩa cho từ ngà, cựa, hồng mao, đôi
→ Các từ này đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về mặt số lượng
2. Từ đôi không phải là số từ. Vì đôi là danh từ chỉ đơn vị
3. Các từ có chung ý nghĩa với từ “đôi”: tá, cặp, chục…
II. Lượng từ 1. Các từ “các”, những”, “cả mấy” là những từ chỉ lượng của sự vật một cách ước chừng
2. Mô hình các cụm danh từ
Phụ trước Trung tâm Phụ sau
T2 T1 TT1 TT1 S1 S2
các Hoàng tử
Những Kẻ Thua trận
Mấy vạn Tướng lĩnh, kẻ sĩ
III. Luyện tập Các số từ trong bài thơ:
- Câu 1: một, hai, ba
- Câu 2: bốn, năm
- Câu 4: năm
- Dựa vào vị trí của số từ (đứng trước hay đứng sau danh từ chính canh và cánh)
→ Chỉ số lượng: thường trước danh từ chính
+ Chỉ thứ tự: các số từ ở dòng 3 (đứng sau danh từ chính)
Câu 2 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Trăm, ngàn ở đây không dùng để chỉ số lượng chính xác, mà chỉ số lượng nhiều, rất nhiều
Câu 3 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 1)
- Giống: chỉ sự tách ra của sự vật, vật thể
Khác nhau là:
+ Từng: mang ý nghĩa chỉ trình tự, lần lượt, thứ tự từ cái này tới cái khác
+ Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Trắc nghiệm Ngữ văn Lớp 6 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Mua sắm thỏa thích với Temu +150K
×
Gia sư Lazi Gia sư