LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài tây tiến

4 trả lời
Hỏi chi tiết
1.024
0
0
Phạm Văn Phú
01/08/2017 02:29:13
Soạn bài tây tiến của Quang Dũng
I. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
- Quang Dũng (1921 – 1988) tham gia kháng chiến, vừa làm lính đánh giặc, vừa làm thơ. Một hồn thơ tài hoa, bút pháp lãng mạn. Tập thơ tiêu biểu nhất của Quang Dũng là Mây đầu ô, trong đó có bài Tây Tiến viết năm 1948.
- Tây Tiến là phiên hiệu của môt đơn vị quân đội được thành lập vào đầu năm 1947, gồm nhiều thanh niên, học sinh, sinh viên Hà Nội, chiến đấu trên núi rừng Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa (Lào).
- Sau hơn một năm chiến đấu cùng đoàn binh Tây Tiến, Quang Dũng đi nhận nhiệm vụ mới. Mùa xuân 1948, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến, sau đổi thành Tây Tiến.
2. Chủ đề
- Bài thơ là những kí ức của Quang Dũng. Cảm xúc bao trùm là nỗi nhớ “chơi vơi” nồng nàn, tha thiết, làm sống lại những kỉ niệm tự nhiên, chân thật gắn liến với cuộc đời chiến đấu của đoàn binh Tây Tiến trên một vùng núi non hiểm trở của Tây Bắc.
- Bài thơ nói lên nỗi nhớ và niềm tự hào về đồng đội thân yêu, những chiến sĩ hào hoa, dũng cảm, giàu lòng yêu nước trong đoàn binh Tây Tiến đã chiến đấu và hi sinh vì Tổ quốc.
- Khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ và thơ mộng, vẻ đẹp người lính Tây Tiến hào hùng và lãng mạng càng trở nên độc đáo, khác thường dưới ngòi bút tài hoa, giàu chất lãng mạn của Quang Dũng.
3. Tác phẩm
3.1. Cảm hứng lãng mạn
- Lãng mạn là cảm hứng chủ đạo của nhà thơ Quang Dũng ở bài thơ Tây Tiến. Chính nguồn cảm hứng ấy đã biến thành nguồn cảm xúc tuôn trào, thôi thúc nhà thơ sáng tác. Do đó, bài thơ viết về Tây Bắc và những người lính Tây TIến nhưng lại là một tác phẩm trữ tình, một cái tôi cá nhân đầy cảm xúc, với nỗi nhớ khi đong đầy, tràn ngập, khi bâng khuâng, luyến tiến.
- Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở cái nhìn với thiên nhiên:
+ Thiên nhiên Tây Bắc với núi đồi trùng điệp, hiểm trở, nhưng dưới con mắt của những người lính Tây Tiến, những cảnh tượng ấy lại có vẻ đẹp tươi mới, hấp dẫn của sự khám phá, kiếm tìm.
+ Hơn nữa, người lính Tây Tiến còn tìm thấy ở đó những cảnh thơ mộng.
- Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở chân dung người lính lãng mạn, hào hoa:
+ Xem thường nguy nan, xem thường bệnh tật, cái chết.
+ Ấp ủ nhiều ước mơ tươi đẹp.
- Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở giọng điệu (khi mềm mại, thiết tha, lúc hùng tráng, khỏe mạnh), ở thủ pháp tương phản (hình ảnh), từ ngữ ước lệ… Đây là những hình thức nghệ thuật rất đặc thù trong thơ ca lãng mạn nói chung.
3.2. Tính chất bi tráng
Tính chất bi tráng luôn bao hàm cả hai yếu tố “bi” và “tráng”, đau thương và cao cả. Cả hai yếu tố này gắn bó, cái bi làm nền, tôn vinh sự hùng tráng, cao cả. Tính chất bi tráng ở bài thơ Tây Tiến thể hiện ở:
- Sự miêu tả trực tiếp, không né tránh những khắc nghiệt, nguy nan luôn rình rập người lính Tây Tiến trên những bước đường hành quân (địa hình hiểm trở, thú rừng hung dữ, bệnh tật…). Đặc biệt, Quang Dũng đã không ngần ngại khi nói đến cái chết, điều mà văn học kháng chiến trong thời gian dài thường né tránh:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
….
Áo bào thay chiếu anh về đất”.
- Nhưng khi miêu tả những cảnh đau thương, kể cả cái chết, lời thơ Quang Dũng không làm mềm lòng người đọc. Trái lại, tính chất hùng tráng đã bật lên từ cái bi, bởi đó là cái chết vì lí tưởng cao cả (Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh); cái chết đã hóa thành bất tử (Áo bào thay chiếu anh về đất).
- Góp phần tạo nên vẻ đẹp bi tráng ở Tây Tiến là những nét đặc sắc về nghệ thuật. Hàng loạt từ Hán Việt (biên giới, biên cương, viễn xứ, chiến trường…), âm thanh gầm thét của Sông Mã đã góp phần mang tính chất nghi lễ. Cần lưu ý là nói đến cái chết, nhưng Quang Dũng không dùng động từ “chết”. Cái chết đối với người lính Tây Tiến là một sự dâng hiến và khi đã dâng hiến thì họ trở về với đất nước, ở trong sự chở che, đùm bọc của Tổ quốc.
II. Luyện tập
Câu 1. Bút pháp nghệ thuật của nhà thơ. So sánh với bài thơ Đồng chí của Chính Hứu.
Người lính là hình tượng trung tâm trong văn học kháng chiến. Ở mỗi thời kì lịch sử của mỗi cuộc chiến tranh, người lính trong đời sống thực tế cũng như trong thơ ca đều có những nét khác nhau. Đầu cuộc kháng chiến chống Pháp có hai loại người lính: một là người lính xuất thân từ nông dân như trong bài thơ Nhớ của Hồng Nguyên, Cá, nước của Tố Hữu, Đồng Chí của Chính Hữu; hai là người lính xuất thân từ lầng lớp tiểu tư sản thành thị (hồi đó có phong trào xếp bút nghiên lên đường tranh đấu) như Tây Tiến của Quang Dũng. Cả hai đều cùng chung lí tưởng yêu nước giết giặc, cùng thể hiện tinh thần xả thân vì Tổ quốc, vì nhân dân.
Người lính trong bài thơ Tây Tiến được xây dựng bằng cảm hứng lãng mạn. Bút pháp lãng mạn thường thể hiện bằng cái phi thường. Khung cảnh hoạt động của người lính là khung cảnh phi thường:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Những độ cao, những vực thẳm những heo hút chỉ tăng vẻ hào hùng cho người lính chứ không đe dọa người lính. Thiên nhiên còn ẩn chứa cả những bí mật, những hiểm nguy:
Chiều chiêu oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Hình tượng người lính cũng thật là phi thường. Người lính Tây Tiến gần với người hiệp sĩ vì nghĩa lớn, nhưng họ là những con người bằng xương bằng thịt đang chiến đấu gian khổ trong những ngày đầu kháng chiến.
Tây Tiến đoàn quân không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Diễn tả những gian khổ của người lính ở rừng rất chân thật, thiếu ăn, thiếu thuốc sốt rét… đến nỗi rụng hết tóc. Nhưng bút pháp lãng mạn không làm yếu người lính mà càng oai hùng đầy tự hào.
Cái chết cũng bi hùng, đượm tinh thần hi sinh vì nghĩa lớn:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Người lính Tây Tiến mang theo nét hào hoa của những thanh niên Hà Nội đi chiến đấu thời bấy giờ - trong đó có Quang Dũng. Tình quân dân cũng nhuốm màu sắc lãng mạn:
Doan trại bùng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăm xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.
Con người như lạc vào thiên nhiên mơ mộng, lạc vào xứ lạ, phương xa thường thấy trong cảm hứng lãng mạn.
Giấc mơ của người lính cũng là giấc mơ của những thanh niên Hà Nội tràn đầy tinh thần lãng mạn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Hình tượng người lính trong bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu được tác giả viết với bút pháp hiện thực. Người lính hiện lên với tất cả các dáng vẻ chất phác lam lũ của người nông dân mặc áo lính. Họ là người của tứ xứ, của những làng quê nghèo đói gặp nhau trong lí tưởng cứu nước:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Từ tình yêu giai cấp, họ đã nâng lên thành tình đồng chí, một tình cảm mới mẻ:
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
Tấm chăn đắp lại thì tâm tư họ lại mở ra, họ hiểu rõ hoàn cảnh của nhau:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kể gió lung lay.
Ở ngoài chiến trường mà nghe rõ gió lung lay từng gốc cột của ngôi nhà mình, người lính thương yêu gia đình, quê hương biết bao nhiêu, nhưng trước hết họ phải vì nghĩa lớn. Về tinh thần hiệp sĩ này họ lại rất gần với người lính Tây Tiến.
Họ sẵn sàng chịu đựng những gian khổ tột cùng của cuộc kháng chiến:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài miếng vá
Nụ cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Tình đồng chí đã nuôi dưỡng tâm hồn của những người lính và họ đã biến nó thành sức mạnh chiến đấu.
Bút pháp miêu tả cũng khác nhau. Một chi tiết trong thơ: Chiếc áo Quang Dũng nói là áo bào có tính chất hiệp sĩ còn Chính Hữu nói áo anh rách vai rất hiện thực.
Từ tình thương yêu giai cấp, họ đã cùng vươn lên đỉnh cao của tình đồng chí:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Chung nhau một cái chăn là một cặp đồng chí; áo anh rách vai, quần tôi có vài miếng vá là một cặp đồng chí; đêm nay rừng hoang sương muối đứng cạnh bên nhau chờ giặc tói là một cặp đồng chí. Lạ thay, súng và trăng cũng là một cặp đồng chí: Đầu súng trăng treo.
Cặp đồng chí này nói về cặp đồng chí kia, nói được cái cụ thể và gợi đến vô cùng. Súng và trăng, gần và xa, Tôi với anh hai người xa lạ, Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau. Súng và trăng cứng rắn và dịu hiền. Súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ. Súng và trăng là biểu hiện cao cả của tình đồng chí.
Sự kết hợp yếu tố hiện thực tươi rói với tinh thần lãng mạn cách mạng là vẻ đẹp riêng của hình tượng người lính trong bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu.
2. Chân dung người lính Tây Tiến qua một số câu thơ tiêu biểu
Các em có thể tìm trong bài những câu thơ nói về vẻ đẹp hào hùng và hào hoa của người lính Tây Tiến. Chẳng hạn.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Hay:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Bạch Tuyết
05/04/2018 17:08:15

Soạn bài: Tây Tiến

I. Tác giả & tác phẩm

1. Tác giả

Quang Dũng (1921 – 1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Đan Phượng, huyện Đa Phượng, tỉnh Hà Tây.

Tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ 1986), thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)

Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình. Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

2. Tác phẩm

Tác phẩm sáng tác năm 1948 và là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

* Bài thơ chia làm bốn đoạn:

   - Đoạn 1 (từ câu 1 đến câu 14): Nhớ về thiên nhiên, núi rừng miền Tây.

   - Đoạn 2 (từ câu 15 đến câu 22): Nhớ về con người miền Tây.

   - Đoạn 3 (từ câu 23 đến câu 30): Nhớ về đoàn binh Tây Tiến.

   - Đoạn 4 (còn lại): Lời ước hẹn cùng Tây Tiến.

* Mạch cảm xúc của bài thơ: Bao trùm toàn bộ bài thơ là nỗi nhớ, xuyên suốt bài thơ là những kỉ niệm và nỗi nhớ đối với núi rừng và đoàn binh Tây Tiến.

Câu 2 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

* Bức tranh thiên nhiên miền Tây trong đoạn thơ thứ nhất:

   - Sương rừng: “sương lấp đoàn quân mỏi”: Sương rừng mờ ảo, phủ dày đặc che kín như vùi lấp cả đoàn quân.

   - Dốc núi, vực sâu:

       + Các từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút kết hợp với điệp từ dốc diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng miền Tây.

       + Nghệ thuật nhân hóa “súng ngửi trời” thể hiện cách đo chiều cao rất riêng của người lính Tây Tiến. Núi rừng miền Tây có chiều cao thăm thẳm, đằng sau đó là nụ cười vui, tếu táo của người lính trẻ.

       + Phép điệp từ “ngàn thước” xuất hiện hai lần trong một câu thơ mở ra một thiên nhiên hoành tráng, kì vĩ, tái hiện chặng đường hành quân của lính Tây Tiến hết lên cao lại đổ xuống sâu vô cùng hiểm trở.

   - Mưa rừng “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”: gợi ra không gian mênh mông chìm trong biển mưa, mưa nguồn suối lũ.

   - Thiên nhiên hoang vu, dữ dội:

       + Nghệ thuật nhân hóa: “thác gầm, cọp trêu” gợi cảm sự dữ dội, hoang sơ, bí hiểm và đầy đe dọa của núi rừng miền Tây.

       + Các điệp từ chiều chiều, đêm đêm mở ra dòng chảy thời gian bất tận, những thử thách mà người lính Tây Tiến phải trải qua còn được tính bằng chiều dài thời gian vô tận.

* Hình ảnh người lính Tây Tiến:

   - Người lính: dãi dầu, không bước nữa, gục lên súng mũ, bỏ quên đời...

→ Vừa gợi lên sự gian khổ đến khắc nghiệt, nhưng cũng thể hiện bản chất cứng rắn, ngang tàng của người lính.

   - Hình ảnh người lính được đặt trong bối cảnh thiên nhiên hùng vĩ, bí ẩn để rồi điểm dừng chân của họ là một bản làng yên bình bên nồi cơm nếp thơm “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói / Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.

Câu 3 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Đoạn thơ thứ hai nói về những kỉ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông nước miền Tây trong một buổi chiều sương giăng.

* Kỉ niệm đẹp tình quân dân:

    - Rộn rã và tưng bừng trong tình quân dân thắm thiết.

    - Màu sắc: bừng lên hội đuốc hoa, xiêm áo

→ Lộng lẫy, rực rỡ

   - Âm thanh:

       + Kìa: trầm trồ, ngạc nhiên, thích thú

       + Khèn lên man điệu: nhẹ nhàng, hoang dã của miền sơn cước.

       + Nhạc về Viên Chăn: gợi nên lòng người những liên tưởng bay bổng, lâng lâng.

* Cảnh sông nước miền Tây trong một buổi chiều sương giăng

   - Hồn lau: gợi vẻ đẹp miền Tây uyển chuyển, hài hòa với hoa đong đưa.

   - Dáng người có nhiều cách hiểu khác nhau:

       + Dáng người của người con gái miền Tây uyển chuyển, hài hào với hoa đong đưa.

       + Dáng đứng đẹp, hiên ngang của những cô gái hoặc chàng trai miền Tây.

→ Dù hiểu theo nét nghĩa nào thì hình ảnh thơ đều gợi ra nét đẹp khỏe khoắn mà vẫn uyển chuyển của con người miền Tây.

   - Hình ảnh “hoa đong đưa”: là cánh hoa dập dềnh trôi theo dòng nước lũ như đang làm duyên làm dáng với con người.

Câu 4 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ thứ ba:

* Chân dung:

    Không mọc tóc >< dữ oai hùm

    → Gian khổ, thiếu thốn >< đầy kiêu hùng.

* Tâm hồn

    Mắt trừng >< chẳng tiếc đời xanh

→ Hào hoa, lãng mạn.

* Lí tưởng:

   Mồ viễn xứ >< chẳng tiếc đời xanh

→ Ghê rợn, lạnh lẽo >< hy sinh quên mình, lí tưởng cao cả.

* Phút giây vĩnh biệt:

   - Sự hi sinh của người lính được sang trọng hóa: áo bào thay cho manh chiếu. Sự hi sinh của họ mang hơi hướng chủ nghĩa anh hùng cổ điển.

    - Cách nói giảm “anh về đất” về đất là về với đất mẹ, quê hương, với cõi vĩnh hằng. Sự hi sinh vì lí tưởng đẹp đẽ đã khiến họ trở thành bất tử.

   - Tiếng gầm của sông Mã như một khúc độc hành hùng tráng của đất trời, sông núi trong giờ phút vĩnh quyết người lính Tây Tiến. Quang Dũng đã nâng cái chết của họ lên tầm vóc sử thi, hoành tráng.

Câu 5 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Đoạn thơ thứ tư là lời ước hẹn cùng Tây Tiến, sự chia tay của Quang Dũng với đồng đội không hẹn ngày gặp lại bởi những trắc trở của chiến tranh.

Với Quang Dũng cái thời Tây Tiến là một thời đi không trở lại, những kỉ niệm đẹp, sâu sắc không bao giờ phai mờ trong kí ức, tâm hồn họ mãi mãi ở lại với Tây Tiến: “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.

Luyện tập

Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

* Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn.

   - Tác giả tập trung tô đậm cái đặc biệt, phi thường cái hùng vĩ, hoang sơ của núi rừng và vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng rất đỗi hào hoa của người lính Tây Tiến.

* So sánh với bài Đồng chí (Chính Hữu)

   - Cảnh và người được được thể hiện trong cảm hứng hiện thực.

   - Tác giả tập trung tô đậm cái bình thường, cái có thật của cuộc sống: hình ảnh người nông dân cày lam lũ, sức mạnh của tinh thần đồng đội kề vai sát cánh bên nhau (Súng bên súng đầu sát bên đầu / Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ)

Câu 2 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

* Vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng rất đỗi hào hoa của người lính Tây Tiến:

   - Khí phách ngang tàng, tinh thần lạc quan trước khó khăn, gian khổ

   - Hoàn cảnh chiến đấu vô cùng gian khổ: bệnh sốt rét, hành quân trên địa hình hiểm trở, thiên nhiên ẩn chứa những điều nguy hiểm, cái chết luôn cận kề.

   - Họ vẫn dấn thân, bất chấp hiểm nguy, vượt qua núi cao, vực sâu, thú dữ, bệnh tật.

   - Tinh thần lạc quan, yêu đời thể hiện qua cách nói táo bạo “súng ngửi trời”, “không mọc tóc”...

* Sự hào hùng gắn liền với bi tráng: Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương.

* Nghệ thuật

    - Cảm hứng lãng mạn trên nền hiện thực của chiến tranh gian khổ.

    - Chất liệu lấy từ hiện thực chiến đấu của người lính trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.

    - Khai thác thủ pháp đối lập nhằm gây ấn tượng mạnh mẽ về thiên nhiên, con người miền Tây và lính Tây Tiến.

0
0
Nguyễn Thanh Thảo
05/04/2018 17:08:16

Soạn bài: Tây tiến (Quang Dũng)

Câu 1: Bố cục bài thơ

   Bài thơ chia làm 4 đoạn sau:

   + Đoạn 1 (14 câu thơ đầu): Nói về những cuộc hành quân vất vả của những người chiến sĩ cách mạng và khung cảnh nơi các chiến sĩ hành quân.

   + Đoạn 2 (8 câu thơ tiếp theo): đây là đoạn thơ nói về những kỉ niệm của những người chiến sĩ cách mạng.

   + Đoạn 3 (Tiếp đến khúc độc hành): đây là đoạn nói về nỗi nhớ đồng đội da diết của tác giả đối với những người chiến sĩ đồng đội của mình.

   + Đoạn 4: Còn lại là lời thề gắn bó với Tây tiến.

- Mạch cảm xúc của bài thơ: mở đầu là nỗi nhớ, tiếp theo là những kỉ niệm của nhà thơ về Tây Tiến và kết thúc là lời khẳng định sẽ mãi gắn bó lòng mình với Tây Tiến.

Câu 2: Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên và hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?

   Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội là biểu tượng của chặng đường hành quân đầy gian khổ: các địa danh hành quân được nhắc đến như Sài Khao, Mường Lát. Đoàn quân Tây Tiến phải đi từ rất sớm khi trời vẫn còn sương và về khi đêm đã buông kín lối. Con đường gập ghềnh, hiểm trở, cuộc hành quân gian khổ của người lính vẫn tiếp tục. Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hiện lên hùng vĩ và thơ mộng. Bốn câu thơ mà trong đó đa số là vần trắc kết hợp với các từ láy như "khúc khuỷu", "thăm thẳm" tạo nên sự trắc trở gian khó của thiên nhiên mà hàng ngày người lính phải đi qua.

   Giữa những hiểm trở ấy, hình tượng hành quân của đoàn quân Tây Tiến càng trở nên hào hùng. Hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, nhà thơ sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh để giảm đi sự mất mát của đồng đội. Không những thế nó còn thể hiện ý chí của người lính Tây Tiến coi cái chết nhẹ tựa một giấc ngủ, mỏi rồi không muốn đi nữa mà "gục lên mũ súng". Mặc dù bom đạn nổ lửa nhưng tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ không hề suy giảm.

   Tác giả đã thể hiện nó mang một nỗi mất mát lớn lao, số lượng những người chiến sĩ nằm lại nơi chiến trường rất nhiều. Nó cướp đi tuổi thanh xuân cũng như gia đình của những người chiến sĩ một lòng phục vụ cho đất nước.

Câu 3: Bức tranh thiên nhiên ở đoạn 2

   Bức tranh thiên nhiên và con người ở đây lại mang những vẻ đẹp mới khác với bức tranh trên, nhưng lại bổ sung cho bức tranh Tây Tiến thêm hoàn mĩ với những sắc màu đầy ấn tượng, khó quên. Đó là bức tranh mĩ lệ, duyên dáng và đặc biệt là rất thanh bình ngỡ như không còn tiếng súng, không còn chiến tranh, chết chóc của những nơi các anh đã đi qua in rõ tâm hồn người lính Tây Tiến lãng mạn, hào hoa, yêu đời. Có vẻ đẹp rực rỡ, mĩ lệ mang màu sắc của xứ lạ, phương xa trong một đêm liên hoan quân dân nơi biên giới Lào - Việt; có vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo của "thi trung hữu họa" trên sông nước Châu Mộc như một bức tranh thủy mặc phương Đông. Có thể xem đây là những nét bút rất tài hoa của Quang Dũng biểu hiện một hồn thơ lãng mạn, hào hoa, tinh tế:

 Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa  Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lèn man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xẩy hồn thơ 

   Chiến tranh không còn nữa, ở đây chỉ có đuốc hoa, xiêm áo rực rỡ và tiếng khèn, điệu nhạc, hồn thơ quấn quýt với tình người, tình quân dân kháng chiến và tình nghĩa Việt - Lào gắn bó thủy chung. Cái đẹp ở đây là của xứ lạ phương xa, có nét man dại nên càng thêm đậm đà, hấp dẫn.

   Vẻ đẹp của bốn câu sau là vẻ đẹp của một bức tranh có gam màu nhạt với những đường nét uyển chuyển, những hình ảnh chấm phá mà đầy sức khơi gợi:

 Người đi Mộc Châu chiều sương ấy  Có thấy hồn lau nẻo bến bờ  Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa 

   Một cảnh sông nước huyền ảo, lung linh, đầy chất thơ của Tây Bắc nổi bật lên hình ảnh cô gái Thái chèo thuyền độc mộc uyển chuyển với bông hoa "đong đưa" như làm duyên trên dòng nước lũ.

   Trong một bài thơ viết về một chiến trường ác liệt nhất, về những người lính phi thường, một thời đánh giặc anh hùng rực lửa mà có cả một đoạn thơ tám câu mĩ lệ, thanh bình, êm ả như vậy - thì đó chính là niềm lạc quan, yêu đời, tâm hồn lãng mạn, hào hoa, và trên hết, đó chính là bản lĩnh của nhà thơ - chiến sĩ Quang Dũng.

Câu 4: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên ở đoạn thơ thứ ba như thế nào?

   Bằng ngôn từ linh hoạt, tác giả cho người đọc thấy được hiện thực trần trụi về hình ảnh người lính:

- "không mọc tóc": có thể hiểu là sốt rét làm cho các chiến sĩ rụng hết tóc, cũng có thể hiểu là cắt tóc đi để tiện những trận đánh giáp lá cà.

- "xanh màu lá": có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.

- "dữ oai hùm": Tuy "xanh màu lá" nhưng có sức khỏe như hổ báo.

- "dáng kiều thơm": đây là hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹo. Ngày chiến đấu ngoan cường, tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương.

Câu 5: Nỗi nhớ Tây Tiến (đoạn 4)

   Sông Mã xa rồi. Tây Tiến xa rồi. Ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về chiến trường xưa và những người đồng đội cũ một thời chiến đấu vô cùng gian khổ mà rực lửa anh hùng. Giữa nhà thơ và những ngày Tây Tiến có cả một khoảng cách thời gian và không gian thăm thẳm (Đường lên thăm thẳm một chia phôi). Nhưng hồn người Tây Tiến thì vẫn gắn với "Tây Tiến mùa xuân ấy": "Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi", có nghĩa là gắn với những ngày tháng đẹp nhất của đoàn quân Tây Tiến, một đoàn quân đã đi vào lịch sử của dân tộc như một chứng tích không thể nào quên.

II. Luyện tập

Câu 1: Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ

   Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn (khác với Chính Hữu dùng bút pháp tả thực trong bài Đồng chí). Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng, tìm cảm giác ở những nơi xứ lạ, phương xa hoặc thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ, thơ mộng. Nhà thơ thường dùng các thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mĩ. Có thể so sánh với bút pháp tả thực trong bài Đồng chí của Chính Hữu như sau:

ĐỒNG CHÍ TÂY TIẾN
- Áo anh rách vai - Áo bào thay chiếu anh về đất
- Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh - Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
- Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi - Quân xanh màu lá dữ oai hùm
- Đêm rét chung chăn, thành đôi tri kỉ - Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

   Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng mới phát huy được sở trường, hồn thơ của mình để đạt được thành công trong Tây Tiến, để lại cho đời một bài thơ bay bổng, say người, tràn đầy cảm hứng lãng mạn về hình ảnh một người lính đẹp và một chiến trường lịch sử hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.

Câu 2: Chân dung người lính Tây Tiến

* Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:

  - Qua ngòi bút của Quang Dũng, những người lính Tây Tiến hiện ra đầy oai phong và dữ dội khác thường. Thực tế gian khổ thiếu thốn đã làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi cả tóc. Song, cái nhìn lãng mạn của ông đã thấy họ ốm mà không yếu, đã nhìn thấy bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường.

* Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến :

  - Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương. Chính vì vậy mà hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm ào bào sang trọng. Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã:

 Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành 

  - Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật trang trọng. Cái chết ấy đã tạo được sự cảm thương sâu sắc ở thiên nhiên. Và dòng sông Mã đã trân trọng đưa tiễn linh hồn người lính bằng cách tấu lên khúc nhạc trầm hùng.

  – Tóm lại, hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.

  – Tây Tiến là sự kết tinh những sắc thái vừa độc đáo vừa đa dạng của ngòi bút Quang Dũng. Nhà thơ đã sáng tạo được hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến, miêu tả được vẻ đẹp tinh thần của những con người tiêu biểu cho một thời kì lịch sử một đi không trở lại.

  – Thơ ca kháng chiến chống Pháp đã miêu tả thành công hình ảnh người lính. Và Quang Dũng, qua bài thơ Tây Tiến nổi tiếng của mình, đã góp vào viện bảo tàng hình ảnh những người lính đó bức chân dung người lính Tây Tiến rất độc đáo của mình.

0
0
Nguyễn Thị Nhài
07/04/2018 11:24:42

Soạn bài: Tây tiến (Quang Dũng)

Câu 1: Bố cục bài thơ

   Bài thơ chia làm 4 đoạn sau:

   + Đoạn 1 (14 câu thơ đầu): Nói về những cuộc hành quân vất vả của những người chiến sĩ cách mạng và khung cảnh nơi các chiến sĩ hành quân.

   + Đoạn 2 (8 câu thơ tiếp theo): đây là đoạn thơ nói về những kỉ niệm của những người chiến sĩ cách mạng.

   + Đoạn 3 (Tiếp đến khúc độc hành): đây là đoạn nói về nỗi nhớ đồng đội da diết của tác giả đối với những người chiến sĩ đồng đội của mình.

   + Đoạn 4: Còn lại là lời thề gắn bó với Tây tiến.

- Mạch cảm xúc của bài thơ: mở đầu là nỗi nhớ, tiếp theo là những kỉ niệm của nhà thơ về Tây Tiến và kết thúc là lời khẳng định sẽ mãi gắn bó lòng mình với Tây Tiến.

Câu 2: Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên và hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?

   Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội là biểu tượng của chặng đường hành quân đầy gian khổ: các địa danh hành quân được nhắc đến như Sài Khao, Mường Lát. Đoàn quân Tây Tiến phải đi từ rất sớm khi trời vẫn còn sương và về khi đêm đã buông kín lối. Con đường gập ghềnh, hiểm trở, cuộc hành quân gian khổ của người lính vẫn tiếp tục. Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hiện lên hùng vĩ và thơ mộng. Bốn câu thơ mà trong đó đa số là vần trắc kết hợp với các từ láy như "khúc khuỷu", "thăm thẳm" tạo nên sự trắc trở gian khó của thiên nhiên mà hàng ngày người lính phải đi qua.

   Giữa những hiểm trở ấy, hình tượng hành quân của đoàn quân Tây Tiến càng trở nên hào hùng. Hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, nhà thơ sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh để giảm đi sự mất mát của đồng đội. Không những thế nó còn thể hiện ý chí của người lính Tây Tiến coi cái chết nhẹ tựa một giấc ngủ, mỏi rồi không muốn đi nữa mà "gục lên mũ súng". Mặc dù bom đạn nổ lửa nhưng tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ không hề suy giảm.

   Tác giả đã thể hiện nó mang một nỗi mất mát lớn lao, số lượng những người chiến sĩ nằm lại nơi chiến trường rất nhiều. Nó cướp đi tuổi thanh xuân cũng như gia đình của những người chiến sĩ một lòng phục vụ cho đất nước.

Câu 3: Bức tranh thiên nhiên ở đoạn 2

   Bức tranh thiên nhiên và con người ở đây lại mang những vẻ đẹp mới khác với bức tranh trên, nhưng lại bổ sung cho bức tranh Tây Tiến thêm hoàn mĩ với những sắc màu đầy ấn tượng, khó quên. Đó là bức tranh mĩ lệ, duyên dáng và đặc biệt là rất thanh bình ngỡ như không còn tiếng súng, không còn chiến tranh, chết chóc của những nơi các anh đã đi qua in rõ tâm hồn người lính Tây Tiến lãng mạn, hào hoa, yêu đời. Có vẻ đẹp rực rỡ, mĩ lệ mang màu sắc của xứ lạ, phương xa trong một đêm liên hoan quân dân nơi biên giới Lào - Việt; có vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo của "thi trung hữu họa" trên sông nước Châu Mộc như một bức tranh thủy mặc phương Đông. Có thể xem đây là những nét bút rất tài hoa của Quang Dũng biểu hiện một hồn thơ lãng mạn, hào hoa, tinh tế:

 Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa  Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lèn man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xẩy hồn thơ 

   Chiến tranh không còn nữa, ở đây chỉ có đuốc hoa, xiêm áo rực rỡ và tiếng khèn, điệu nhạc, hồn thơ quấn quýt với tình người, tình quân dân kháng chiến và tình nghĩa Việt - Lào gắn bó thủy chung. Cái đẹp ở đây là của xứ lạ phương xa, có nét man dại nên càng thêm đậm đà, hấp dẫn.

   Vẻ đẹp của bốn câu sau là vẻ đẹp của một bức tranh có gam màu nhạt với những đường nét uyển chuyển, những hình ảnh chấm phá mà đầy sức khơi gợi:

 Người đi Mộc Châu chiều sương ấy  Có thấy hồn lau nẻo bến bờ  Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa 

   Một cảnh sông nước huyền ảo, lung linh, đầy chất thơ của Tây Bắc nổi bật lên hình ảnh cô gái Thái chèo thuyền độc mộc uyển chuyển với bông hoa "đong đưa" như làm duyên trên dòng nước lũ.

   Trong một bài thơ viết về một chiến trường ác liệt nhất, về những người lính phi thường, một thời đánh giặc anh hùng rực lửa mà có cả một đoạn thơ tám câu mĩ lệ, thanh bình, êm ả như vậy - thì đó chính là niềm lạc quan, yêu đời, tâm hồn lãng mạn, hào hoa, và trên hết, đó chính là bản lĩnh của nhà thơ - chiến sĩ Quang Dũng.

Câu 4: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên ở đoạn thơ thứ ba như thế nào?

   Bằng ngôn từ linh hoạt, tác giả cho người đọc thấy được hiện thực trần trụi về hình ảnh người lính:

- "không mọc tóc": có thể hiểu là sốt rét làm cho các chiến sĩ rụng hết tóc, cũng có thể hiểu là cắt tóc đi để tiện những trận đánh giáp lá cà.

- "xanh màu lá": có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.

- "dữ oai hùm": Tuy "xanh màu lá" nhưng có sức khỏe như hổ báo.

- "dáng kiều thơm": đây là hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹo. Ngày chiến đấu ngoan cường, tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương.

Câu 5: Nỗi nhớ Tây Tiến (đoạn 4)

   Sông Mã xa rồi. Tây Tiến xa rồi. Ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về chiến trường xưa và những người đồng đội cũ một thời chiến đấu vô cùng gian khổ mà rực lửa anh hùng. Giữa nhà thơ và những ngày Tây Tiến có cả một khoảng cách thời gian và không gian thăm thẳm (Đường lên thăm thẳm một chia phôi). Nhưng hồn người Tây Tiến thì vẫn gắn với "Tây Tiến mùa xuân ấy": "Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi", có nghĩa là gắn với những ngày tháng đẹp nhất của đoàn quân Tây Tiến, một đoàn quân đã đi vào lịch sử của dân tộc như một chứng tích không thể nào quên.

II. Luyện tập

Câu 1: Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ

   Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn (khác với Chính Hữu dùng bút pháp tả thực trong bài Đồng chí). Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng, tìm cảm giác ở những nơi xứ lạ, phương xa hoặc thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ, thơ mộng. Nhà thơ thường dùng các thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mĩ. Có thể so sánh với bút pháp tả thực trong bài Đồng chí của Chính Hữu như sau:

ĐỒNG CHÍ TÂY TIẾN
- Áo anh rách vai - Áo bào thay chiếu anh về đất
- Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh - Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
- Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi - Quân xanh màu lá dữ oai hùm
- Đêm rét chung chăn, thành đôi tri kỉ - Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

   Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng mới phát huy được sở trường, hồn thơ của mình để đạt được thành công trong Tây Tiến, để lại cho đời một bài thơ bay bổng, say người, tràn đầy cảm hứng lãng mạn về hình ảnh một người lính đẹp và một chiến trường lịch sử hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.

Câu 2: Chân dung người lính Tây Tiến

* Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:

  - Qua ngòi bút của Quang Dũng, những người lính Tây Tiến hiện ra đầy oai phong và dữ dội khác thường. Thực tế gian khổ thiếu thốn đã làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi cả tóc. Song, cái nhìn lãng mạn của ông đã thấy họ ốm mà không yếu, đã nhìn thấy bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường.

* Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến :

  - Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương. Chính vì vậy mà hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm ào bào sang trọng. Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã:

 Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành 

  - Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật trang trọng. Cái chết ấy đã tạo được sự cảm thương sâu sắc ở thiên nhiên. Và dòng sông Mã đã trân trọng đưa tiễn linh hồn người lính bằng cách tấu lên khúc nhạc trầm hùng.

  – Tóm lại, hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.

  – Tây Tiến là sự kết tinh những sắc thái vừa độc đáo vừa đa dạng của ngòi bút Quang Dũng. Nhà thơ đã sáng tạo được hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến, miêu tả được vẻ đẹp tinh thần của những con người tiêu biểu cho một thời kì lịch sử một đi không trở lại.

  – Thơ ca kháng chiến chống Pháp đã miêu tả thành công hình ảnh người lính. Và Quang Dũng, qua bài thơ Tây Tiến nổi tiếng của mình, đã góp vào viện bảo tàng hình ảnh những người lính đó bức chân dung người lính Tây Tiến rất độc đáo của mình.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 12 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư