LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài thực hành các phép tu từ phép điệp và phép đối

3 trả lời
Hỏi chi tiết
1.309
1
0
Trần Đan Phương
01/08/2017 02:50:25
TIẾNG VIỆT: THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
A- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
I- Bài luyện tập về phép điệp (điệp ngữ):
Bài tập 1. Đọc những ngữ liệu (SGK) và trả lời câu hỏi.
Gợi ý:
a1. Trong ngữ liệu (1), "nụ tầm xuân" được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng "hoa tầm xuân" hay "hoa cây này" thì câu thơ sẽ có một số thay đổi:
- Về ý: Trong ngữ liệu, "nụ tầm xuân" khiến ta liên tưởng tới người con gái. "Nụ tầm xuân" nở cũng như "em có chồng rồi". Nếu thay như trên thì cơ sở để liên tưởng sẽ bị mờ nhạt, ý câu thơ sẽ chỉ như tả một loài hoa vậy. Hơn nữa, cụm từ "nụ tầm xuân” lặp lại như vậy còn biểu thị tâm trạng nuối tiếc nhức nhối trong lòng chàng trai.
- Về nhạc điệu: Thực chất ba câu đầu không có vần nhưng đọc lên ta không cảm giác thấy điều đó là vì phép điệp ngữ đã tạo nên một thứ nhạc riêng mà nếu thay như trên thì thứ âm nhạc này sẽ bị phá vỡ.
a2. Cũng trong ngữ liệu (1), bốn câu cuối có sự lặp lại hai cụm từ "chim vào lồng” và "cá mắc câu".
- Sự lặp lại này nhằm nhấn mạnh tình cảnh "cá chậu, chim lồng" của người con gái.
- Nếu không lặp lại như thế thì sự so sánh cũng đã rõ ý. Nhưng việc lặp lại đã tô đậm thêm một lần nữa ý so sánh. Qua đó, cô gái muốn khẳng định với chàng trai về tình cảnh không thể thay đổi của mình.
- Cách lặp ở đây không giống với cách lặp ở câu trên. Đoạn trên, cụm từ "nụ tầm xuân" ở cuối câu này được lặp lại ở đầu câu kia. Đoạn dưới, hai cụm từ thuộc hai vế trong cùng một câu được lặp lại ở đầu mỗi câu tiếp theo, trong đó đầu câu thứ nhất lặp lại cụm thứ hai (cá mắc câu) và đầu câu thứ hai lặp lại cụm thứ nhất (chim vào lồng).
b. Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ đơn thuần là nhằm diễn đạt rõ ý mà thôi.
c. Phát biểu định nghĩa về phép điệp (Xem phần: Những kiến thức và kĩ năng cần nắm vững).
Bài tập 2- (Bài tập ở nhà).
a. Tìm ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ.
b. Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp.
c. Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn.
Gợi ý:
a. Loại điệp từ không có màu sắc tu từ có thể thấy xuất hiện phổ biến ở các bài văn:
- Anh ấy uống nhiều, nói nhiều và hát nhiều nữa.
- Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ.
- Tôi yêu con người phương Nam, yêu cái nắng gió phương Nam.
b. Phép điệp được dùng khá phổ biến trong các tác phẩm văn học, đặc biệt là trong thơ (Các bài Ca dao đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu; Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi; các đoạn trích Truyện Kiều của Nguyễn Du;...).
c. Nên chọn kiểu văn miêu tả, văn thuyết minh hoặc văn nghị luận để viết đoạn văn. Khi viết những câu văn có phép điệp cần lưu ý để tránh nhầm lẫn với việc điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ.
II- Bài luyện tập về phép đối:
Bài tập 1: Đọc những ngữ liệu (SGK) và trả lời câu hỏi.
Gợi ý:
a. Ngữ liệu (1) và (2) đều có cách sắp xếp từ ngữ cân đối giữa hai vế trong một câu. Mỗi câu đều có hai vế, mỗi vế đều có ba từ. Hai vế cân đối được gắn kết với nhau nhờ phép đối.
Vị trí của các danh từ (chim, người/ tổ, tông,...), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,...), các động từ (có, diệt, trừ,...) tạo thế cân đối là nhờ chúng đứng ở những vị trí giống nhau xét về cấu tạo ngữ pháp của mỗi vế (ví dụ hai danh từ "chim" và "người” đều đứng ở vị trí đầu mỗi vế; hai tính từ "sạch" và "thơm" đều đứng ở vị trí cuối mỗi vế;...).
b. Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau:
- Ngữ liệu (3) sử dụng cách tiểu đối trong một câu (Khuôn trăng đầy đặn/ nét ngài nở nang; Mây thua nước tóc/ tuyết nhường màu da).
- Ngữ liệu (4) sử dụng cách đối giữa hai câu (Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt/ Trót đem thân thế hẹn tang bồng).
c. Ta có thể tìm thấy trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn; Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi; Truyện Kiều của Nguyễn Du rất nhiều câu văn sử dụng phép đối. Ví dụ:
- Hịch tướng sĩ: trăm thân này phơi ngoài nội cỏ/ nghìn xác này gói trong da ngựa; hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa/ hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển/hoặc vui thú ruộng vườn/hoặc quyến luyến vợ con;...
- Bình Ngô đại cáo: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/ Quân điếu phạt trước lo trừ bạo; Gươm mài đá, đá núi phải mòn/ Voi uống nước, nước sông phải cạn;...
- Truyện Kiều: Gươm đàn nửa gánh/ non sông một chèo; Người lên ngựa/kẻ chia bào;...
- Một người thợ nhuộm chết. Vợ ông ta đến nhờ cụ Tam nguyên Yên Đổ làm cho một đôi câu đối. Nguyễn Khuyến viết như sau:
+ Thiếp kể từ khi lá thắm se duyên, khi vận tỉa, lúc cơn đen, điều dại điều khôn nhờ bố đỏ.
+ Chàng dưới suối vàng có biết, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan, tím ruột với trời xanh.
d. Phát biểu định nghĩa về phép đối (xem phần: Những kiến thức và kĩ năng cần nắm -vững)
Bài tập 2. Phân tích các ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi (xem nội dung trong SGK).
Gợi ý:
a. Tục ngữ là những câu nói hết sức cô đọng, ngắn gọn và thường được sử dụng phép đối. Tục ngữ đúc kết những kinh nghiệm trong lao động sản xuất, trong ứng xử xã hội.
- Phép đối trong tục ngữ có tác dụng làm cho người đọc, người nghe dễ nhớ, dễ thuộc.
- Từ sử dụng trong tục ngữ hầu như không thể thay được vì mỗi tục ngữ đều mang tính cố định giống như các thành ngữ, quán ngữ. Hơn nữa, tục ngữ sử dụng phép đối rất cân chỉnh, không thể có một từ khác thay vào mà tính cân chỉnh của phép đối tốt hơn.
- Phép đối trong tục ngữ thường đi kèm với các biện pháp ngôn ngữ như: thường gieo vần lung (tật/ thật); từ ngữ dùng mang giá trị tu từ (ẩn dụ, so sánh, nhân hoá,...); câu ngắn và thường tỉnh lược các bộ phận;...
b. Tục ngữ là những câu rất ngắn nhưng vẫn khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền. Sở dĩ có được điều đó là vì cách diễn đạt của tục ngữ được chọn lọc, gọt giũa, có vần, có đối, nghe một lần là nhớ và rất khó quên.
Bài tập 3 (bài tập ở nhà).
a. Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ.
b. Ra một vế đối cho các bạn cùng đối, kiểu như:
Tết đến, cả nhà vui như tết.
Gợi ý:
a. Có nhiều kiểu đối: đối thanh điệu; đối từ loại; đối ngữ nghĩa;...
VD:
- Chim có tổ / người có tông: kiểu đối thanh ("tổ"- thanh trắc)/ "tông" - thanh bằng). .
- Gần mực thì đen/gần đèn thì sáng, kiểu đối chọi về nghĩa (xấu/ tốt).
- Đói cho sạch/rách cho thơm: kiểu đối từ loại (Các từ có cùng từ loại đối với nhau).
b. Có rất nhiều cách ra vế đối, cần đọc nhiều câu đối của các bậc nho sĩ ngày xưa để học tập cách ra vế đối và cách đối.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Tôi yêu Việt Nam
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối

I. Luyện tập về phép điệp (Điệp ngữ)

Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

a. * Ở ngữ liệu (1), nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn có tác dụng :

       + Tạo liên tưởng đồng nhất với người con gái đẹp, chưa chồng.

       + Nhấn mạnh nỗi niềm tiếc nuối, xót xa của chàng trai.

   - Hình ảnh hoa tầm xuân, hoa cây này không nhấn mạnh được sự niềm tiếc nuối của chàng trai cũng như vẻ đẹp “nở ra cánh biếc” khi lặp nụ tầm xuân.

   - Lặp lại cụm từ chim vào lồng, cá mắc câu :

       + Gợi tình cảnh và nhấn mạnh sự mất tự do, bế tắc của cô gái khi đã có chồng.

       + Nhấn mạnh nỗi niềm đau đớn, xót xa của người trong cuộc.

   - Cách lặp giống với nụ tầm xuân ở câu trên, cùng là lối điệp vòng tròn.

b. Ở ngữ liệu 2, lặp từ “gần, thì” không phải là phép điệp tu từ, nó mang mục đích khẳng định nội dung : môi trường sống có thể ảnh hưởng đến nhân cách con người.

c. Định nghĩa về phép điệp : Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu, từ) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.

Câu 2 (trang 125 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

a. Ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ :

   - công mài sắt ngày nên kim. (Tục ngữ)

   - Bà con tổ tiên không phải tiền gạo. (Tục ngữ)

   - Tim anh ta đập nhanh hơn và anh ta ăn nhiều bữa hơn, uống nhiều rượu vang hơn và đọc sách nhiều hơn. (Cái vô hạn trong lòng bàn tay, Ngữ văn 10 tập 2, trang 74)

b. Ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp :

   - Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người… (Cây tre Việt Nam - Thép Mới)

   - Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. (Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến – Hồ Chí Minh)

   - Mùa xuân ta xin hát

   Câu Nam ai, Nam bình

   Nước non ngàn dặm mình

   Nước non ngàn dặm tình

        (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)

c. Đoạn văn tham khảo :

   Quê hương trong tôi, không chỉ là đàn cò trắng bay thẳng cánh đồng, không chỉ là cây đa, giếng nước, sân đình. Quê hương trong tôi, bao trùm tất cả, là tuổi thơ, là gia đình, là bạn bè đồng trang lứa, là những trưa trốn mẹ đi chơi, là những đêm trăng tỏ chị Hằng. Quê hương trong tôi, là quá khứ, hiện tại và cả tương lai.

Luyện tập

Câu 1 (trang 125 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

a. Ở ngữ liệu 1 và 2, cách sắp xếp từ ngữ đều đặn và có sự đối ứng giữa hai vế :

Soạn văn lớp 10 | Soạn bài lớp 10

b. - Ngữ liệu 3 có phép tiểu đối trong cùng một câu : Khuôn trăng đầy đặn/ Nét ngài nở nang ; Mây thua nước tóc/ tuyết nhường màu da.

   - Ngữ liệu 4 đối giữa hai câu thơ : dòng trên và dòng dưới (đối kiểu câu đối).

c. Ví dụ phép đối :

   - Trong Hịch tướng sĩ:

       + Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ/ nghìn xác này gói trong da ngựa.

       + Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa/ hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển/ hoặc vui thú ruộng vườn/ hoặc quyến luyến vợ con…

   - Trong Bình ngô đại cáo:

       + Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.

       + Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phất phới/ Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.

   - Truyện Kiều:

       Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh

   Giật mình, mình lại thương mình xót xa.

   - Thơ Đường luật :

       + Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc

    Đau lòng mỏi miệng cái gia gia.

       (Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)

   - Câu đối : Con có cha như nhà có nóc/ con không cha như nòng nọc đứt đuôi. (Câu đối tập cú)

d. Định nghĩa phép đối : Phép đối là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt : nhấn mạnh về ý, gợi liên tưởng, hình ảnh sống động, tạo nhịp điệu, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng.

Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

a. Phép đối trong tục ngữ tạo sự hài hòa, cân đối và giúp cho việc diễn đạt ý được khái quát và cô đọng, dễ nhớ, dễ thuộc.

   - Không thể dễ dàng thay thế các từ vì các từ trong một câu tục ngữ thường thuộc một kiểu đối nào đó. VD: từ "bán" và từ "mua" nằm trong phép đối từ loại và đối ý.

   - Thông thường, phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ về vần, từ và câu đi kèm, đặc biệt là những biện pháp ngôn ngữ về từ và câu.

b. Vì : cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng, từ ngữ chọn lọc, có vần, có đối.

Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ :

   - Kiểu đối thanh (trắc đối bằng): Ăn cây nào / rào cây ấy, uống nước / nhớ nguồn.

   - Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng.

   - Kiểu đối từ loại (tính từ đối tính từ, danh từ đối danh từ, động từ đối động từ): Chó treo/ mèo đậy.

   - Kiểu đối giữa các câu :

       Khi sao phong gấm rủ là

   Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

       (Truyện Kiều)

b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đối.

   - Ví dụ : Tết đến, cả nhà vui như Tết.

   - Đối lại là : Xuân về, khắp nước trẻ cùng xuân.

0
0
Phạm Văn Bắc
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối

I. Luyện tập về phép điệp

Câu 1:

a. Ngữ liệu 1:

- Hình ảnh "nụ tầm xuân" là một ý đồ nghệ thuật của tác giả dân gian. Sự lặp lại cụm từ "nụ tầm xuân" mới tạo nên sự liên tưởng đồng nhất giữa nụ tầm xuân và người con gái. Nếu được thay thế bằng các cụm từ hoa tầm xuân hay hoa cây này, ... thì câu thơ sẽ không còn ý nghĩa nghệ thuật nào. Hơn thế, cũng nhờ biện pháp điệp ngữ mà câu 2 và câu 3 có được nhịp điệu hài hòa thuần nhất, giúp câu thơ có tính nhạc.

- Sự lặp lại ở đoạn "bây giờ em ... thuở nào ra": nhằm mục đích nhấn mạnh, khắc sâu tình thế khó khăn của cô gái. Nếu thiếu đi sự so sánh này thì tình thế "đã có chồng" của cô gái chưa thể hình dung rõ ràng và sinh động được. Hình thức lặp cũng giống cách lặp trong cụm từ "nụ tầm xuân" (lối điệp vòng tròn).

b. Ngữ liệu 2:

Các câu tục ngữ ở đây tuy cũng có những từ ngữ, hoặc những kiểu cấu trúc câu lặp lại nhau nhưng việc lặp từ ở đây không phải là phép điệp tu từ. Sự lặp lại chỉ mang mục đích diễn đạt cho rõ ý.

c. Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu, từ) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.

Câu 2:

a. Tìm 3 ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ:

- "Tim anh ta đập nhanh hơn và anh ta ăn nhiều bữa hơn, uống nhiều rượu vang hơn và đọc sách nhiều hơn."

(Cái vô hạn trong lòng bàn tay, Ngữ văn 10 tập 2. Tr.74)

- Nhưng để chống được tham nhũng, trước hết phải hiểu tham nhũng là gì đã!

- Cái đẹp của xứ Nghệ không phải ở nơi cánh đồng phì nhiêu ... cái đẹp của Nghệ - Tĩnh là ở nơi núi non hùng vĩ.

(Ngữ văn 10, tập hai, tr.54)

b. Ví dụ về phép điệp trong những bài văn đã học:

Ví dụ 1:

    Khi sao phong gấm rủ là Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.    Mặt sao dày gió dạn sương Thân sao bướm chán ong chường bấy thân!              (Truyện Kiều) 

Ví dụ 2:

 Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm, Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông. Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng, Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu. 	        (Chinh phụ ngâm – Đặng trần Côn) 

Ví dụ 3:

 Mai về miền Nam, thương trào nước mắt. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác. Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. 	   (Viếng lăng Bác – Viễn Phương) 

c. Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn

Không gian dần chìm lắng trong đêm khuya tĩnh mịch. Mặt trăng tròn vành vạch dần nhô lên khỏi lũy tre làng, soi bóng xuống mặt sông, làm nó trở thành một đường trăng dát vàng. Hàng vạn ngôi sao như hàng vạn viên kim cương quý giá tô điểm thêm vẻ đẹp cho bầu trời đêm khuya. Đẹp biết bao đêm trăng quê hương!

II. Luyện tập về phép đối

Câu 1:

a. Ở ngữ liệu 1 và 2, cách sắp xếp từ ngữ có điểm đặc biệt đó là sự phân chia thành hai vế câu rất đều đặn và có sự đối ứng nhau rất chỉnh. Sự phân chia thành hai về câu vừa cân đối vừa có sự gắn kết với nhau đó là nhờ vào phép đối. vị trí các danh từ (chim, người, tổ, tông, ...), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm, ...) động từ đó đều nằm ở thế đối ứng với nhau về thanh, hoặc từ loại, hoặc về ý nghĩa ... khiến cho các câu văn hài hòa, cân đối với nhau.

b. Ở trong ngữ liệu 3, các câu 2 và 4 đều có tồn tại phép đối. Phương thức đối trong các câu này là đối từ loại (khuôn trăng/ nét ngài; đầy đặn/ nở nang ...). Ở ngữ liệu 4, phép đối được xây dựng theo kiểu đối ý và đối thanh.

c. Ví dụ phép đối:

- Trong Hịch tướng sĩ:

"Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù."

- Trong Bình ngô đại cáo:

+ Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.

+ Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phất phới/ Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.

- Truyện Kiều:

    Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh Giật mình, mình lại thương mình xót xa. 	    Râu hùm, hàm én, mày ngài Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao. 

- Một số bài thơ khác:

 Lao xao chợ cá làng ngư phủ Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương               (Cảnh ngày hè) 	 Thu ăn măng trúc, đông ăn giá Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao               (Nhàn) 

d. Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạp nên hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa trong cách diễn đạt để hướng đến làm nội bật nội dung ý nghĩa nào đó.

Câu 2:

a. Phép đối trong tục ngữ tạo ra sự hài hòa, cân đối và giúp cho việc diễn đạt ý được khái quát và cô đọng. Nó giúp cho người nghe, người đọc dễ nhớ, dễ thuộc.

- Không thể dễ dàng thay thế các từ vì các từ trong một câu tục ngữ thường thuộc một kiểu đối nào đó. VD: từ "bán" và từ "mua" nằm trong phép đối từ loại và đối ý.

- Thông thường, phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ về vần, từ và câu đi kèm, trong đó đặc biệt là những biện pháp ngôn ngữ về từ và câu.

b. Vì: cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng đồng thời nhờ sự hỗ trợ tích cực của phép đối mà tục ngữ dễ nhớ và dễ lưu truyền hơn.

Câu 3:

a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ:

- Kiểu đối thanh (trắc đối bằng): Ăn cây nào / rào cây ấy, uống nước / nhớ nguồn.

- Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng.

- Kiểu đối từ loại (tính từ đối tính từ, danh từ đối danh từ, động từ đối động từ): Chó treo/ mèo đậy (chó/ mèo (danh từ); treo/ đậy (động từ)).

- Kiểu đối giữa các câu:

    Khi sao phong gấm rủ là Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.                  (Truyện Kiều) 

b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đối.

Ví dụ: Tết đến, cả nhà vui như Tết.

Đối lại là: Xuân về, khắp nước trẻ cùng xuân.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 10 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư