Soạn bài: Các thao tác nghị luận
I. Khái niệm
Câu 1:
- Trong thực tế, người ta vẫn hay nói đến từ "thao tác" như: thao tác vận hành máy móc; thao tác kĩ thuật; thao tác thiết kế (trong xây dựng); thao tác bắn súng (trong tập quân sự); ...
- Thao tác là từ dùng chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định.
Câu 2:
- Tương đồng: Thao tác nghị luận cũng là một loại thao tác, do đó cũng bao gồm những quy định chặt chẽ về động tác, trình tự kĩ thuật và yêu cầu kĩ thuật.
- Khác biệt: Trong thao tác nghị luận, các động tác đều là các hoạt động của tư duy và được thực hiện nhằm mục đích nghị luận, nghĩa là thuyết phục người đọc (người nghe) hiểu và tin theo ý kiến bàn luận của mình.
II. Một số thao tác nghị luận cụ thể
1. Ôn lại các thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp
a. Thứ tự điền từ:
b.
- Trong lời tựa Trích diễm thi tập:
+ Thao tác lập luận sử dụng: thao tác phân tích.
+ Ý nghĩa: nhằm chia một nhận định chung thành các mặt riệng biệt, để làm rõ hơn nguyên nhân khiến cho thơ ca xưa không truyền lại được đầy đủ đến thời đại bây giờ.
- Trong đoạn trích bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia:
+ Từ câu 1 -> câu 2: tác giả dùng thao tác phân tích để xem xét mối quan hệ giữa hiền tài và sự phát triển của đất nước.
+ Từ câu 2 -> câu 3: thao tác diễn dịch: Tác gải dựa vào luận điểm vững chắc "hiền tài là nguyên khí của quốc gia" để suy ra một cách đầy thuyết phục: phải coi trọng việc bồi đắp nguyên khí, gây dựng nhân tài cho đất nước.
c.
- Dẫn chứng rút từ lời tựa "Trích diễm thi tập". Tác giả sử dụng thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý bộ phận vào một kết luận chung khiến cho kết luận ấy bao gồm được toàn bộ sức nặng của các luận điểm riêng trước đó.
- Dẫn chứng rút ra từ bài Hịch tướng sĩ: Tác giả sử dụng thao tác quy nạp. Những dẫn chứng khác nhau được sử dụng làm cho kết luận "Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có?" càng trở nên đáng tin cậy, có sức thuyết phục mạnh mẽ đối với người nghe (người đọc) cả về lí trí lẫn tình cảm.
d. Nhận xét nhận định
- Nhận định 1: chỉ đúng khi tiền đề đã biết chân thực và cách suy luận khi diễn dịch phải chính xác. Khi đó, kết luận rút ra sẽ mang tính tất yếu, không thể bác bỏ, cũng không phải chứng minh.
- Nhận định 2: chưa chính xác. Trong trường hợp quá trình quy nạp không xét đầy đủ toàn bộ các trường hợp riêng thì kết luận được rủ ra còn chưa chắc chắn, tính xác thực của kết luận còn chờ thực tiễn chứng minh.
- Nhận định 3: đúng. Vì phải có quá trình tổng hợp sau khi phân tích thì công việc xem xét, tìm hiểu một sự vật, hiện tượng mới thực sự hoàn thành.
2. Thao tác so sánh
a.
- Tác giả sử dụng thao tác so sánh. So sánh tinh thần yêu nước của nhân dân ta thời xưa với tinh thần yêu nước của đồng bào ta ngày nay.
- Câu văn: "Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước" được viết nhằm nhấn mạnh đến sự giống nhau.
b.
- Đoạn văn của sử gia Lê Văn Hưu sử dụng thao tác so sánh nhằm nhấn mạnh đến sự khác nhau, khác nhau giữa Lý Thái Tổ và Lê Đại Hành trong hai việc: "dẹp gian bên trong, đánh giặc bên ngoài để làm mạnh nước Việt" và "ân uy rõ rệt, lòng người vui vẻ suy tôn, làm cho vận nước lâu dài, để phúc lại cho con cháu".
- Từ (a) và (b) suy ra: thao tác so sánh gồm hai loại chính, so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau và so sánh nhằm nhận ra sự khác nhau.
c. Không đồng ý với ý kiến. Vì: So sánh là một trong những thao tác quan trọng, rất cần thiết trong lập luận và trong đời sống, góp phần hỗ trợ tích cực vào quá trình nhận thức của con người. Ý kiến cho rằng "mọi sự so sánh đều khập khiễng" tuy cũng có ý đúng nhưng nó mang tính chất phiến diện và ý nghĩa tiêu cực khá lớn.
=> Chọn khẳng định: 1, 3, 4.
II. Luyện tập
Câu 1:
- Tác giả muốn chứng minh: "Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn hoá dân gian, văn học dân gian"
- Thao tác nghị luận chủ yếu được tác giả sử dụng để làm rõ điều phải chứng minh là thao tác phân tích. Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ (thi liệu dân gian, ngôn ngữ dân gian, ...). Mỗi bộ phận nhỏ lại được phân chia thành những bộ phận nhỏ hơn (chẳng hạn, ngôn ngữ dân gian được chia ra thành tục ngữ, thành ngữ, ca dao, thanh điệu, ...). Nhờ thế, luận điểm của đoạn trích được xem xét một cách cặn kẽ, thấu đáo.
- Câu cuối cùng của đoạn trích có giá trị quy nạp. Từ trường hợp riêng của Nguyễn Trãi, tác giả đã nâng lên thành sứ mệnh, thành chức năng cao quý của văn chương nghệ thuật. Nhờ thao tác quy nạp, tầm vóc tư tưởng của đoạn trích được nâng lên rõ rệt.
Câu 2: Viết một đoạn văn nghị luận sao cho đạt được các yêu cầu sau đây:
- Đoạn văn đề cập tới một vấn đề đang đặt ra cấp thiết trong đời sống.
- Sử dụng có hiệu quả một hoặc nhiều thao tác nghị luận đã học.