LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài các thao tác nghị luận

3 trả lời
Hỏi chi tiết
748
0
0
Phạm Minh Trí
01/08/2017 00:59:13

CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN
A- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
I- Tìm hiểu khái niệm:
Bài tập 1. Nêu ví dụ để chúng tỏ trong thực tế người ta vẫn hay nói đến từ "thao tác". Từ các ví dụ, hãy cho biết từ "thao tác'' được dùng với ý nghĩa nào?
- Chỉ một việc làm nào đó.
- Chỉ việc thực hiện một số động tác bất kì trong khi làm việc.
- Chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định.
Gợi ý:
- Trong thực tế, người ta vẫn hay nói đến từ "thao tác" như: thao tác vận hành máy móc; thao tác kĩ thuật; thao tác thiết kế (trong xây dựng); thao tác bắn súng (trong tập quân sự);...
- Thao tác tà từ dùng chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định.
Bài tập 2. Thao tác nghị luận có những điểm tương đồng và khác biệt gì so với các loại thao tác khác?
Gợi ý:
- Tương đồng: Thao tác nghị luận cũng là một loại thao tác, do đó cũng bao gồm những quy định chặt chẽ về động tác, trình tự kĩ thuật và yêu cầu kĩ thuật.
- Khác biệt: Trong thao tác nghị luận, các động tác đều là các hoạt động của tư duy và được thực hiện nhằm mục đích nghị luận, nghĩa là thuyết phục người đọc (người nghe) hiểu và tin theo ý kiến bàn luận của mình.
II- Một số thao tác nghị luận cụ thể:
Bài tập 1. Ôn lại các thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.
a. Nhớ lại kiến thức đã học ở chương trình Ngữ văn THCS để điền chính xác từng từ: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp vào vị trí thích hợp trong những chỗ trống.
Gợi ý:
- Đọc kĩ các định nghĩa về các thao tác: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp trong SGK và phân tích từng định nghĩa. Định nghĩa nào phù hợp với tên gọi của thao tác nào thì điền từ chỉ thao tác ấy.
- Cần điền theo thứ tự đúng là:
+ Định nghĩa thứ nhất điền từ: tổng hợp.
+ Định nghĩa thứ hai điền từ: phân tích.
+ Định nghĩa thứ ba điền từ: quy nạp.
+ Định nghĩa thứ tư điền từ: diễn dịch.
b1. Trong lời tựa "Trích diễm thi tập", Hoàng Đức Lương nhận định: "Thơ văn không lưu truyền hết ở đời là vì nhiều lí do”. Tiếp đó, ông lần lượt trình bày bốn lí do. Anh (chị) thấy tác giả sử dụng thao tác phân tích hay diễn dịch? Vì sao? Việc dùng diễn dịch (hay phân tích) như thế có tác dụng gì?
Gợi ý:
- Tác giả đã dùng thao tác phân tích chứ không phải thao tác diễn dịch vì ở đây tác giả đã chia vấn đề cần bàn luận thành bốn bộ phận để xem xét chứ không phải từ một tiền đề chung có tính phổ biến để diễn giải những sự vật, hiện tượng riêng.
- Việc sử dụng thao tác phân tích của tác giả có tác dụng chia một nhận định thành các mặt, từ đó làm rõ nguyên nhân khiến thơ ca không lưu truyền hết ở đời.
b2. Dựa vào kết quả tìm hiểu trên, hãy nhận xét và đánh giá về cách sử dụng thao tác nghị luận của Thân Nhân Trung trong Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba (xem đoạn trích trong SGK).
Gợi ý:
- Từ câu thứ nhất sang câu thứ hai, tác giả sử dụng thao tác phân tích để xem xét hai mặt của mối quan hệ giữa hiền tài và đất nước.
- Từ hai câu đầu sang câu thứ ba, tác giả chuyển từ thao tác phân tích sang thao tác diễn dịch. Tác giả đã dựa vào luận điểm: '"hiền tài là nguyên khí quốc gia" để suy ra một cách đầy sức thuyết phục: phải coi trọng việc bồi đắp nguyên khí, gây dựng nhân tài.
c. Kết luận của Hoàng Đức Lương (SGK) là tổng hợp hay quy nạp? Xem xét đoạn trích (SGK) và cho biết tác giả sử dụng thao tác tổng hợp hay quy nạp? Vì sao?
Gợi ý:
- Dẫn chứng rút từ Bài Tựa "Trích diễm thi tập"'. Tác giả sử dụng thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý bộ phận vào một kết luận chung khiến cho kết luận ấy bao gồm được toàn bộ sức nặng của các luận điểm riêng trước đó.
- Dẫn chứng rút ra từ bài Hịch tướng sĩ: Tác giả sử dụng thao tác quy nạp. Những dẫn chứng khác nhau được sử dụng làm cho kết luận "Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có?" càng trở nên đáng tin cậy, có sức thuyết phục mạnh mẽ đối với người nghe (người đọc) cả về lí trí lẫn tình cảm.
c. Những nhận định nêu dưới đây (SGK) đúng hay không đúng? Vì sao?
Gợi ý:
SGK đưa ra ba nhận định, yêu cầu đọc kĩ để nhận ra nhận định nào đúng, nhận định nào sai, từ đó hiểu biết sâu hơn về các thao tác nghị luận: phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.
- Nhận định thứ nhất đúng với điều kiện tiền đề để diễn dịch phải chân thực và cách suy luận khi diễn dịch phải chính xác. Khi đó, kết luận rút ra sẽ mang tính tất yếu, không thể bác bỏ, cũng không cần phải chứng minh.
- Nhận định thứ hai chưa chính xác. Chừng nào sự quy nạp còn chưa đầy đủ (chưa xét toàn bộ các trường hợp riêng) thì chừng đó, mối liên hệ giữa tiền đề và kết luận còn chưa chắc chắn, tính xác thực của kết luận còn phải chờ thực tiễn chứng minh.
- Nhận định thứ ba đúng vì phải có quá trình tổng hợp sau khi phân tích thì công việc xem xét, tìm hiểu một sự vật, hiện tượng mới thực sự hoàn thành.
Bài tập 2. Thao tác so sánh.
a. Trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (xem trong SGK), tác giả dùng thao tác nào? câu văn nhấn mạnh sự khác nhau hay giống nhau?
Gợi ý:
- Tác giả sử dụng thao tác so sánh. So sánh tinh thần yêu nước của nhân dân ta thời xưa với tinh thần yêu nước của đồng bào ta ngày nay.
- Câu văn: "Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước" được viết nhằm nhấn mạnh đến sự giống nhau.
b. Đoạn “Bàn về việc so sánh đức nhà Lý và nhà Lê ” trong Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu (xem SGK) có cùng mục đích nhấn mạnh sự khác nhau (hoặc giống nhau) như đoạn trên không? Từ đó suy ra thao tác so sánh gồm mấy loại chính?
Gợi ý:
- Đoạn văn của sử gia Lê Văn Hưu sử dụng thao tác so sánh nhằm nhấn mạnh đến sự khác nhau, khác nhau giữa Lý Thái Tổ và Lê Đại Hành trong hai việc: "dẹp gian bên trong, đánh giặc bên ngoài để làm mạnh nước Việt" và "ân uy rõ rệt, lòng người vui vẻ suy tôn, làm cho vận nước lâu dài, để phúc lại cho con cháu".
- Từ (a) và (b) suy ra: thao tác so sánh gồm hai loại chính, so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau và so sánh nhằm nhận ra sự khác nhau.
c. Có người hoài nghi tác dụng của so sánh vì cho rằng "mọi so sánh đều khập khiễng". Anh (chị) có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? Hãy chọn những câu trả lời đúng (SGK).
Gợi ý:
- Ý kiến cho rằng "mọi so sánh đều khập khiễng" cũng có lí khi mà trong so sánh ta đòi hỏi đối tượng so sánh phải hoàn toàn tương đồng hoặc hoàn toàn tương phản. Nhưng không nên vì thế mà hoài nghi tác dụng của so sánh, bởi vì so sánh sẽ giúp ta nhận thức về đối tượng một cách rõ nét và sâu sắc hơn.
- SGK đưa ra bốn câu trả lời. Trong bốn câu ấy, câu trả lời thứ hai chưa đúng ("Những đối tượng được so sánh phải hoàn toàn tương đồng hoặc tương phản nhau"). Các câu còn lại đều đúng. Trước hết, muốn so sánh thì đối tượng phải có mối liên quan với nhau về một mặt (một phương diện) nào đó. So sánh phải dựa trên những tiêu chí cụ thể, rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề (sự vật, hiện tượng). Những kết luận rút ra từ so sánh phải chân thực, mới mẻ, bổ ích, giúp cho việc nhận thức vấn đề (sự vật, hiện tượng) được sáng tỏ và sâu sắc hơn.
3. Bài tập phần: Luyện tập.
Bài tập 1. Tìm hiểu đoạn trích (SGK):
- Tác giả muốn chứng minh điều gì?
- Để làm rõ điều phải chứng minh, tác giả đã sử dụng những thao tác nghị luận chủ yếu nào?
- Cách dùng những thao tác nghị luận đó hay ở chỗ nào?
Gợi ý:
- Tác giả muốn chứng minh: "Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tim của văn hoá dân gian, văn học dân gian
- Thao tác nghị luận chủ yếu được tác giả sử dụng để làm rõ điều phải chứng minh là thao tác phân tích. Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ (thi liệu dân gian, ngôn ngữ dân gian,...). Mỗi bộ phận nhỏ lại được phân chia thành những bộ phận nhỏ hơn (chẳng hạn, ngôn ngữ dân gian được chia ra thành tục ngữ, thành ngữ, ca dao, thanh điệu,...). Nhờ thế, luận điểm của đoạn trích được xem xét một cách cặn kẽ, thấu đáo.
- Câu cuối cùng của đoạn trích có giá trị quy nạp. Từ trường hợp riêng của Nguyễn Trãi, tác giả đã nâng lên thành sứ mệnh, thành chức năng cao quý của văn chương nghệ thuật. Nhờ thao tác quy nạp, tầm vóc tư tưởng của đoạn trích được nâng lên rõ rệt.
Bài tập 2. Viết một đoạn văn nghị luận sao cho đạt được các yêu cầu sau đây:
- Đoạn văn đề cập tới một vấn đề đang đặt ra cấp thiết trong đời sống.
- Sử dụng có hiệu quả một hoặc nhiều thao tác nghị luận đã học.
Gợi ý:
- Những vấn đề đang được đặt ra cấp thiết trong đời sống như: vấn đề mục đích, động cơ học tập; vấn đề phòng chống các tệ nạn xã hội; vấn đề an toàn giao thông; vấn đề lí tưởng của thanh niên hiện nay;...
Người viết cần tìm hiểu kĩ một trong các vấn đề gợi ý trên để đưa ra được những luận điểm xác đáng, có sức thuyết phục.
- Căn cứ vào nội dung nghị luận và xác định đối tượng người đọc (người nghe) để lựa chọn các thao tác nghị luận thích hợp.
- Bài tập chỉ yêu cầu viết một đoạn văn nên người viết cần tập trung vào một vài luận điểm chính.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Thị Thương
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Các thao tác nghị luận

I. Khái niệm

1. Thao tác được dùng với nghĩa “Chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định” : thao tác vận hành máy móc, thao tác kĩ thuật, thao tác thiết kế…

2. So sánh thao tác nghị luận với các loại thao tác khác :

   - Tương đồng : Đều gồm những quy định chặt chẽ về động tác, trình tự và yêu cầu.

   - Khác biệt : Trong thao tác nghị luận, các động tác đều là các hoạt động của tư duy và được thực hiện nhằm mục đích nghị luận, nghĩa là thuyết phục người đọc (người nghe) hiểu và tin theo ý kiến của mình.

II. Một số thao tác nghị luận cụ thể

1. Ôn lại các thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp

a. Thứ tự điền từ : 1 – Tổng hợp ; 2 – Phân tích ; 3 – Quy nạp ; 4 – Diễn dịch.

b. - Lời tựa Trích diễm thi tập đã sử dụng thao tác phân tích. Thao tác đó chia nhận định thành các mặt riêng biệt, từ đó làm rõ nhận định chứ không phải diễn giải ra.

   - Đoạn trích Hiền tài là nguyên khí quốc gia : Câu 1 (thao tác phân tích) phân tích mối quan hệ hiền tài với đất nước (thịnh, suy). Câu 1 đến câu 2 (thao tác diễn dịch) : Từ tiền đề chung (Hiền tài là nguyên khí quốc gia) để suy ra kết luận (coi trọng bồi đắp nhân tài).

c. - Kết luận “Vậy thì các bản thảo…” tổng hợp thâu tóm những ý bộ phận vào một kết luận chung, làm cho kết luận ấy bao gồm sức thuyết phục của toàn bộ các luận điểm nhỏ.

   - Đoạn trích Hịch tướng sĩ sử dụng thao tác quy nạp. Các dẫn chứng được dẫn ra trước, sau cùng mới đưa ra kết luận “Từ xưa, các bậc trung thần…”.

d. – Nhận định 1 : Chỉ đúng khi tiền đề diễn dịch đúng và cách suy luận chính xác.

   - Nhận định 2 : Chưa chính xác, vì nếu quy nạp chưa xét đầy đủ các trường hợp thì mối liên hệ tiền đề và kết luận chưa chắc chắn, kết luận chưa đủ thuyết phục.

   - Nhận định 3 : Đúng.

2. Thao tác so sánh

a. Tác giả sử dụng thao tác so sánh (So sánh tinh thần yêu nước của nhân dân ta thời xưa với thời nay). Câu văn: "Những cử chỉ cao quý … lòng nồng nàn yêu nước" nhấn mạnh đến sự giống nhau.

b. - Đoạn văn của sử gia Lê Văn Hưu sử dụng thao tác so sánh nhằm nhấn mạnh đến sự khác nhau giữa Lý Thái Tổ và Lê Đại Hành trong hai mặt : "dẹp gian bên trong, đánh giặc bên ngoài để làm mạnh nước Việt" và "ân uy rõ rệt, lòng người vui vẻ suy tôn, làm cho vận nước lâu dài, để phúc lại cho con cháu".

   - Thao tác so sánh gồm hai loại chính : so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau và so sánh nhằm nhận ra sự khác nhau.

c. Không đồng ý với ý kiến. So sánh là một trong những thao tác quan trọng, cần thiết. So sánh là khập khiễng, nhưng nếu không có so sáng thì khó có thể nhận ra bản chất sự vật, hiện tượng, vấn đề một cách rõ ràng.

   => Chọn khẳng định : 1, 3, 4.

Luyện tập

Câu 1 (trang 134 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

   - Tác giả muốn chứng minh : Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn hoá dân gian, văn học dân gian.

   - Thao tác nghị luận chủ yếu được sử dụng là phân tích và quy nạp (phân tích là chủ yếu). Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ (thi liệu dân gian, ngôn ngữ dân gian, ...). Câu cuối cùng của đoạn trích sử dụng thao tác quy nạp. Từ trường hợp riêng Nguyễn Trãi, tác giả nâng lên thành sứ mệnh, chức năng cao quý của văn chương nghệ thuật.

   - Cái hay của cách dùng các thao tác nghị luận : Xem xét sự việc thấu đáo nhờ phân tích ; Tư tưởng đoạn trích được nâng lên cao hơn nhờ quy nạp.

Câu 2 (trang 134 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Viết một đoạn văn nghị luận sao cho đạt được các yêu cầu sau đây:

  &nb

0
0
Trần Đan Phương
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Các thao tác nghị luận

I. Khái niệm

Câu 1:

- Trong thực tế, người ta vẫn hay nói đến từ "thao tác" như: thao tác vận hành máy móc; thao tác kĩ thuật; thao tác thiết kế (trong xây dựng); thao tác bắn súng (trong tập quân sự); ...

- Thao tác là từ dùng chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật nhất định.

Câu 2:

- Tương đồng: Thao tác nghị luận cũng là một loại thao tác, do đó cũng bao gồm những quy định chặt chẽ về động tác, trình tự kĩ thuật và yêu cầu kĩ thuật.

- Khác biệt: Trong thao tác nghị luận, các động tác đều là các hoạt động của tư duy và được thực hiện nhằm mục đích nghị luận, nghĩa là thuyết phục người đọc (người nghe) hiểu và tin theo ý kiến bàn luận của mình.

II. Một số thao tác nghị luận cụ thể

1. Ôn lại các thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp

a. Thứ tự điền từ:

b.

- Trong lời tựa Trích diễm thi tập:

    + Thao tác lập luận sử dụng: thao tác phân tích.

    + Ý nghĩa: nhằm chia một nhận định chung thành các mặt riệng biệt, để làm rõ hơn nguyên nhân khiến cho thơ ca xưa không truyền lại được đầy đủ đến thời đại bây giờ.

- Trong đoạn trích bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia:

    + Từ câu 1 -> câu 2: tác giả dùng thao tác phân tích để xem xét mối quan hệ giữa hiền tài và sự phát triển của đất nước.

    + Từ câu 2 -> câu 3: thao tác diễn dịch: Tác gải dựa vào luận điểm vững chắc "hiền tài là nguyên khí của quốc gia" để suy ra một cách đầy thuyết phục: phải coi trọng việc bồi đắp nguyên khí, gây dựng nhân tài cho đất nước.

c.

- Dẫn chứng rút từ lời tựa "Trích diễm thi tập". Tác giả sử dụng thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý bộ phận vào một kết luận chung khiến cho kết luận ấy bao gồm được toàn bộ sức nặng của các luận điểm riêng trước đó.

- Dẫn chứng rút ra từ bài Hịch tướng sĩ: Tác giả sử dụng thao tác quy nạp. Những dẫn chứng khác nhau được sử dụng làm cho kết luận "Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có?" càng trở nên đáng tin cậy, có sức thuyết phục mạnh mẽ đối với người nghe (người đọc) cả về lí trí lẫn tình cảm.

d. Nhận xét nhận định

- Nhận định 1: chỉ đúng khi tiền đề đã biết chân thực và cách suy luận khi diễn dịch phải chính xác. Khi đó, kết luận rút ra sẽ mang tính tất yếu, không thể bác bỏ, cũng không phải chứng minh.

- Nhận định 2: chưa chính xác. Trong trường hợp quá trình quy nạp không xét đầy đủ toàn bộ các trường hợp riêng thì kết luận được rủ ra còn chưa chắc chắn, tính xác thực của kết luận còn chờ thực tiễn chứng minh.

- Nhận định 3: đúng. Vì phải có quá trình tổng hợp sau khi phân tích thì công việc xem xét, tìm hiểu một sự vật, hiện tượng mới thực sự hoàn thành.

2. Thao tác so sánh

a.

- Tác giả sử dụng thao tác so sánh. So sánh tinh thần yêu nước của nhân dân ta thời xưa với tinh thần yêu nước của đồng bào ta ngày nay.

- Câu văn: "Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước" được viết nhằm nhấn mạnh đến sự giống nhau.

b.

- Đoạn văn của sử gia Lê Văn Hưu sử dụng thao tác so sánh nhằm nhấn mạnh đến sự khác nhau, khác nhau giữa Lý Thái Tổ và Lê Đại Hành trong hai việc: "dẹp gian bên trong, đánh giặc bên ngoài để làm mạnh nước Việt" và "ân uy rõ rệt, lòng người vui vẻ suy tôn, làm cho vận nước lâu dài, để phúc lại cho con cháu".

- Từ (a) và (b) suy ra: thao tác so sánh gồm hai loại chính, so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau và so sánh nhằm nhận ra sự khác nhau.

c. Không đồng ý với ý kiến. Vì: So sánh là một trong những thao tác quan trọng, rất cần thiết trong lập luận và trong đời sống, góp phần hỗ trợ tích cực vào quá trình nhận thức của con người. Ý kiến cho rằng "mọi sự so sánh đều khập khiễng" tuy cũng có ý đúng nhưng nó mang tính chất phiến diện và ý nghĩa tiêu cực khá lớn.

=> Chọn khẳng định: 1, 3, 4.

II. Luyện tập

Câu 1:

- Tác giả muốn chứng minh: "Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn hoá dân gian, văn học dân gian"

- Thao tác nghị luận chủ yếu được tác giả sử dụng để làm rõ điều phải chứng minh là thao tác phân tích. Tác giả đã phân chia luận điểm chung thành những bộ phận nhỏ (thi liệu dân gian, ngôn ngữ dân gian, ...). Mỗi bộ phận nhỏ lại được phân chia thành những bộ phận nhỏ hơn (chẳng hạn, ngôn ngữ dân gian được chia ra thành tục ngữ, thành ngữ, ca dao, thanh điệu, ...). Nhờ thế, luận điểm của đoạn trích được xem xét một cách cặn kẽ, thấu đáo.

- Câu cuối cùng của đoạn trích có giá trị quy nạp. Từ trường hợp riêng của Nguyễn Trãi, tác giả đã nâng lên thành sứ mệnh, thành chức năng cao quý của văn chương nghệ thuật. Nhờ thao tác quy nạp, tầm vóc tư tưởng của đoạn trích được nâng lên rõ rệt.

Câu 2: Viết một đoạn văn nghị luận sao cho đạt được các yêu cầu sau đây:

- Đoạn văn đề cập tới một vấn đề đang đặt ra cấp thiết trong đời sống.

- Sử dụng có hiệu quả một hoặc nhiều thao tác nghị luận đã học.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư