Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài: Viết bài làm văn số 5: Văn thuyết minh

2 trả lời
Hỏi chi tiết
214
0
0
Nguyễn Thị Sen
05/04/2018 17:41:18

Soạn bài: Viết bài làm văn số 5: Văn thuyết minh

Hướng dẫn soạn bài

Đề 1 : Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh của đất nước quê hương.

Mở bài : Giới thiệu về vị trí danh lam thắng cảnh (vịnh Hạ Long) đối với quê hương đất nước.

Thân bài :

   - Vị trí địa lí :

        + Thuộc tỉnh Quảng Ninh, cách Hà Nội 151km về phía Đông Bắc.

        + Là một phần của vịnh Bắc Bộ gồm vùng biển thuộc thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và một phần huyện đảo Vân Đồn.

        + Tiếp giáp về các phía Đông, Tây, Nam, Bắc.

        + Diện tích : 1553km2, với gần 2000 hòn đảo lớn nhỏ.

   - Nguồn gốc :

        + Tên gọi Hạ Long theo nghĩa Hán Việt nghĩa là rồng đáp xuống.

        + Xuất phát từ truyền thuyết : Khi người Việt mới lập nước đã bị nạn ngoại xâm, Ngọc Hoàng sai Rồng Mẹ mang theo một đàn Rồng Con xuống hạ giới giúp đỡ. Vị trí Rồng Mẹ đáp xuống gọi là Hạ Long, nơi Rồng Con đáp xuống là Bái Tử Long, chỗ đuôi đàn rồng quẫy nước trắng xóa là Bạch Long Vĩ.

   - Đặc điểm – cấu tạo :

        + Có hai dạng là đảo đá vôi và đảo phiến thạch.

        + Trên đảo là hệ thống hang động phong phú với những nhũ đá có màu sắc đa dạng, huyền ảo. Một số hang mang dấu tích người tiền sử.

        + Vùng lõi có diện tích 434km2, như một tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu Gỗ (phía Tây), hồ Ba Hầm (phía Nam), đảo Cống Tây (phía Đông) với 775 đảo với nhiều hang động, bãi tắm. Vùng kế bên (vùng đệm) là di tích danh thắng quốc gia đã được Bộ Văn hóa Thông tin Việt Nam xếp hạng từ năm 1962.

        + Địa hình Hạ Long là đảo, núi xen kẽ giữa các trũng biển, là vùng đất mặn có sú vẹt mọc và những đảo đá vôi vách đứng tạo nên những vẻ đẹp tương phản, hài hòa, sinh động giữa các yếu tố : đá, nước và bầu trời…

   - Vai trò và ý nghĩa :

        + Vịnh Hạ Long hai lần được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 1994 và 2000.

        + Thu hút nhiều khách du lịch và các nhà đầu tư phát triển kinh tế, tăng nguồn thu cho đất nước.

        + Là nơi thích hợp nghiên cứu thạch nhũ, nghiên cứu hệ sinh thái, khảo cổ.

Kết bài : Vịnh Hạ Long là niềm tự hào của thiên nhiên, đất nước Việt Nam. Mỗi người dân Việt cần phát huy, giữ gìn nét văn hóa của danh lam thắng cảnh đất nước.

Đề 2 : Thuyết minh một loại hình ca nhạc (hay sân khấu) mà anh (chị) hằng yêu thích.

Mở bài : Giới thiệu về loại hình ca nhạc (sân khấu) mà ta muốn thuyết minh (quan họ, tuồng, chèo, hát xoan, hát xẩm, …)

Thân bài :

   - Vị trí của loại hình ca nhạc đó trong tổng thể nền nghệ thuật dân tộc Việt.

   - Nguồn gốc hình thành, vùng đất phổ biến và phát triển loại hình đó.

   - Thời gian diễn ra sinh hoạt văn hóa đó : trong lao động hay trong lễ hội.

   - Đặc điểm của các câu hát (màn diễn với loại hình sân khấu) :

        + Giọng hát thanh cao, dễ đi vào lòng người, câu hát như các lời ru…

        + Cách phối khí của điệu nhạc.

        + Trang phục người hát, người diễn.

   - Đánh giá, đưa ra cảm nhận của người nghe, người xem khi được thưởng thức màn diễn ca nhạc, hay sân khấu đó.

Kết bài : Trách nhiệm của chúng ta trong việc gìn giữ và phát huy sản phẩm văn hóa tinh thần đó.

Đề 3 : Thuyết minh một ngành thủ công mĩ nghệ (hoặc một đặc sản, một nét văn hóa ẩm thực) của địa phương mình.

Mở bài : Giới thiệu về đối tượng thuyết minh (đặc sản cốm làng Vòng ở Hà Nội).

Thân bài :

   - Vị trí, vai trò của cốm trong văn hóa ẩm thực của Việt Nam, đặc biệt hơn là ở Hà Nội xưa.

   - Nguồn gốc hình thành cái tên nổi tiếng đất Bắc từ xưa – Cốm làng Vòng.

   - Quá trình tạo nên những hạt cốm : từ những hạt lúa non còn thơm mùi sữa, những người nông dân thu hạt và rang lên …

   - Đặc điểm của sản phẩm : cốm hạt màu xanh lá non, mềm, có đặc trưng riêng của vùng miền.

   - Vị trí của cốm trong thời hiện đại và văn hóa ẩm thực người Việt.

Kết bài : Suy nghĩ bản thân về hạt cốm thơm mùi lúa non với tuổi thơ, với văn hóa.

Đề 4 : Thuyết minh một lễ hội ghi lại những nét đẹp của phong tục truyền thống hoặc thể hiện khí thế sôi nổi của thời đại.

Mở bài : Giới thiệu tên lễ hội và nét đẹp của phong tục truyền thống (hay khí thế sôi nổi của thời đại) được ghi lại lễ hội ấy.

Thân bài :

   - Giới thiệu thời gian, địa điểm của lễ hội : Diễn ra vào cuối năm, trên mọi miền đất nước.

   - Đặc điểm độc đáo : Tết Nguyên Đán là lễ hội lớn nhất của nước ta, có lịch sử truyền thống lâu đời.

   - Nguồn gốc của lễ hội : gắn với rất nhiều sự tích và sự kiện : Sự tích Lang Liêu (về nguồn gốc bánh chưng bánh dày), sự tích cây nêu, sự tích cây đào, cây mai…

   - Những nghi thức truyền thống diễn ra : ngày 23 tháng Chạp (tết ông Công ông Táo), sắm sửa tết những ngày 1, 2, 3 tháng Giêng ; lễ chùa vào thời khắc Giao thừa, tục xông đất, hái lộc ; bánh chưng, hoa đào (người miền Bắc), bánh tét, hoa mai (với miền Nam)…

   - Ý nghĩa của lễ hội : giao thoa giữa năm cũ và năm mới, phản ánh tinh thần hòa điệu giữa con người với thiên nhiên. Tết cũng là dịp để gia đình, họ hàng, làng xóm, người thân xa gần sum họp, đoàn tụ, thăm hỏi, cầu chúc nhau và tưởng nhớ ông bà tổ tiên.

Kết bài : Suy nghĩ của em về việc giữ gìn và phát huy bản sắc vốn quý của lễ hội.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Trần Đan Phương
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Viết bài làm văn số 5: Văn thuyết minh

Đề bài tham khảo và Gợi ý làm bài

Đề 1: Giới thiệu một danh lam thắng cảnh của đất nước, quê hương.

1. Mở bài: Giới thiệu

- Nằm trong núi đá vôi, rừng nhiệt đới, ...

- Hệ thống hang động đẹp lộng lẫy, ...

- Con sông ngầm dài nhất thế giới

2. Thân bài

Vị trí - đặc điểm:

- Núi đá vôi, Kẻ Bàng, cách Đồng Hới 50km về phía Tây ...

- Nhiều nhánh, dài trên 20k, ...

- Mới khám phá nhánh dài nhất là một phần sông ngần Nậm Aki, sông Son là một phần lộ ra mặt đất.

- Động Phong Nha, Động Răng Gió.

Du lịch:

- Chèo thuyền

- Mùa mưa sông Son dâng nước cao khuất cửa hang không thể tham quan

Tương truyền trong lịch sử:

- Hơn 100 năm trước, vua Hàm Nghi ẩn mình nơi đây cùng cận thần ra chiếu Cần Vương

Miêu tả động:

- Cửa động rộng 20m, cao 10m, có nhủ đá ...

- Động chính gồm: 14 buồng, nối thành hành lang dài 1500m ...

- Ngược dòng lên 800m từ cổng là hang nước cạn ...

3. Kết bài

- Động nằm trong rừng nguyên sinh Kẻ Bàng: còn nguyên sơ, tinh khôi ...

- Tham quan, bảo tồn món quà mà thiên nhiên đã ban tặng.

Đề 2: Giới thiệu một loại hình ca nhạc (hay sân khấu) mà anh (chị) yêu thích.

1. Mở bài

Giới thiệu về loại hình ca nhạc hay sân khấu mà ta định giới thiệu là gì (quan họ, tuồng, chèo, hát ví, hát xoan, hát trống quân, ...)

2. Thân bài

- Trong tổng thể văn hoá nó thuộc về văn hoá dân gian hay văn hoá hiện đại? Điểm đặc biệt nhất của loại hình ca nhạc hay sân khấu đó là gì? (quan họ, si, lượn, thổn thức, trong sáng, ...)

- Giới thiệu cụ thể về đối tượng:

    + Loại hình nhạc (sân khấu) đó xuất phát ở đâu? Vùng đất ấy có đặc điểm như thế nào?

    + Nét sinh hoạt văn hoá đó thường diễn ra ở đâu? (Trong lao động hay trong mùa lễ hội)

    + Đặc điểm nội dung các câu hát, điệu hát là gì? Cách phối khí ra sao? Trang phục của người diễn có gì đặc biệt? ...

    + Đánh giá vai trò, vị trí của loại hình nhạc (sân khấu) có trong đời sống văn nghệ nói riêng và đời sống tinh thần của dân tộc nói chung.

3. Kết bài

Trách nhiệm của chúng ta trong việc gìn giữ và phát huy sản phẩm văn hoá tinh thần đó là là?

Đề 3: Giới thiệu một ngành thủ công mĩ nghệ (hoặc một đặc sản, một nét văn hoá ẩm thực) của địa phương mình.

- Ngành thủ công (hoặc đặc sản, hoặc nét văn hóa ẩm thực) mà bạn muốn giới thiệu là gì? Nó là sản phẩm của quê hương bạn hay của vùng miền khác?

- Đánh giá khái quát vai trò của nó đối với xã hội (ngành thủ công) hoặc với kho tàng văn hóa ẩm thực nói chung.

- Giới thiệu về vùng quê có nghề truyền thống hay có đặc sản, có nét văn hóa ẩm thực đó.

- Giới thiệu cụ thể về đối tượng:

Với ngành thủ công, có thể thuyết minh về:

    + Nguồn gốc hình thành nghề thủ công đó (nên lựa chọn các truyền thuyết hoặc những câu chuyện cũ để kể một cách tóm lược).

    + Sản phẩm của ngành thủ công đó là gì? Có vai trò như thế nào trong cuộc sống?

    + Miêu tả lại công đoạn sản xuất (chú ý những "bí quyết nhà nghề" có tính đặc trưng trong quá trình tạo ra sản phẩm).

    + Nghề thủ công ấy trong thời hiện đại có những thay đổi ra sao? (ví dụ sự can thiệp của máy móc, công nghệ vào quá trình sản xuất như thế nào? ...)

Với các loại đặc sản hay nét văn hóa ẩm thực có thể thuyết minh về:

    + Quá trình tạo nên sản phẩm (cũng cần chú ý những "bí quyết" riêng).

    + Cách thưởng thức sản phẩm đó như thế nào để nó trở thành một nét văn hóa.

    + Đánh giá chung về ý nghĩa, vai trò của đối tượng vừa được thuyết minh.

Đề 4: Giới thiệu một lễ hội ghi lại những nét đẹp của phong tục truyền thống hoặc thể hiện khí thế sôi nổi của thời đại.

1. Mở bài

Giới thiệu tên, địa danh, thời gian mà lễ hội diễn ra.

2. Thân bài

- Điểm độc đáo của lễ hội là gì? (Ví dụ: lễ hội chợ Viềng (Nam Định), mỗi năm chỉ họp một phiên, ...)

- Giới thiệu cụ thể về lễ hội:

    + Nguồn gốc của lễ hội (gắn với những sự tích hay sự kiện gì đặc biệt.)

    + Miêu tả tóm tắt những nghi thức và các trò chơi có tính truyền thống trong lễ hội. Chú ý nêu những ý nghĩa của các nghi thức trong xã hội.

    + Nét đặc trưng của lễ hội này (để phân biệt với các lễ hội khác) là ở những điểm gì?

    + Lễ hội trong thời đại đã có những thay đổi gì ra sao?

    + Lễ hội trong con mắt du khách, ...

3. Kết bài

Suy nghĩ của bản thân về việc giữ gìn và phát huy bản sắc vốn quý của lễ hội văn hoá ấy, ...

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo