Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài

7 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
1.006
0
0
Nguyễn Nhật Thúy ...
27/12/2017 20:36:59
Soạn bài Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài I.
Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Nhân vật Mị a. Giới thiệu nhân vật - Trước nhà thống lí Pá Tra, người ta lúc nào cũng thấy Mị ngồi quay sợi bên tảng đá cạnh tàu ngựa. - Lúc nào cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. - > Vị trí ngồi ấy cho thấy cuộc đời Mị như bị thắt chặt trong kiếp ngựa trâu và khuôn mặt lột tả cỏi lòng luôn mang nỗi đau buồn thầm lặng dai dẳng, triền miên. Nỗi buồn đông cứng như tảng đá vô tri và đè nặng lên đôi vai,lên cuộc đời Mị. Tác giả đã thể hiện nỗi buồn của Mị với giọng văn ngậm ngùi và chiều sâu cảm thông hiếm thấy. Đoạn văn mở đầu giúp người đọc chứng kiến cảnh đời bi thương của nhân vật Mị. b. Nỗi khổ nhục của Mị khi ở nhà thống lí. - Mị không phải là con thống lí mà là đứa con dâu gạt nợ. Vì món nợ từ ngày cưới mà bố mẹ không trả nổi nên Mị bị bắt về nhà Pá Tra, làm vợ A Sử để trừ nợ. - > Đây là thủ đoạn cho vay nặng lãi của bọn phong kiến thống trị, là cách bóc lột sức lao động của người nghèo và chúng đã giam hãm người nông dân trong sự lệ thuộc suốt đời. - Chúng còn lợi dụng tập quán của người Mèo: đời cha không trả hết nợ thì đến đời con, đời cháu. Bắt Mị về là cha con Pá Tra liền cúng ma nhà nó. - >  Vĩnh viễn Mị là người nhà thống lí, là người ở trừ nợ suốt đời, là có thể chết rũ ở xó nhà này mà không thể hi vọng vào sự giải thoát. Thống lí Pá Tra đã lợi dụng óc mê tín dị đoan của người Mèo để giam hãm Mị, để tăng sức mạnh và vươn xa hơn bàn tay tội ác. Bọn thống trị độc ác đã tước đi quyền sống tự do của Mị, cướp mất tình yêu, tuổi trẻ và hạnh phúc của Mị.  - Hàng tháng trời, đêm nào Mị cũng khóc. Mị đã nghĩ đến cái chết như là phương cách giải thoát. Nhưng vì bố mà Mị cam chịu kiếp sống đọa đày. Mị làm việc như cái máy, bị vắt kiệt sức ra để trừ nợ. Tác giả so sánh Mị khổ hơn con ngựa nhà thống lí. Mị như cái xác không hồn. Mị sống trong căn buồng kín mít không ánh sáng, chẳng hương người, chỉ có cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc trông ra cũng thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. - > Không gian ấy cho biết đời Mị sẽ héo dần trong tăm tối, nô lệ, trong kiếp sống ngục tù. Không biết gì thế giới xung quanh mình, Mị dần dần tê dại về cảm giác và tê liệt về ý thức, khác gì một đóa hoa tàn. Nếu đem so sánh với đoạn đời tươi đẹp hồn nhiên khi còn ở nhà với bố mẹ thì hiện trạng kia gợi biết bao xót thương trong lòng nhà văn và độc giả. Và chi tiết ấy cũng mang ý nghĩa tố cáo tội ác bọn thống trị đã vùi dập biết bao thân phận. Chúng đọa đày, áp chế mặt tinh thần đến mức làm tê liệt ý thức phản kháng. - Không chỉ là nạn nhân của đồng tiền, của thần linh ma quái, của ách thống trị, Mị còn là nạn nhân của thới độ ác vũ phu, nam quyền. Không thích Mị đi chơi xuân, A Sử chỉ hỏi một câu : Mày muốn đi chơi à ?, rồi trói đứng Mị vào cột nhà, quấn cả tóc Mị vào cột. Mị bị đối xử tàn tệ chẳng khác một con vật. Hành động của A Sử lạnh lùng như dã thú. Nó bị A Phủ trừng trị, Mị phai vào rừng hái thuốc về ngồi thoa suốt đêm. Quá mệt, nằm thiếp đi một lúc, nó liền đạp chân vào mặt Mị. Có những đêm, Mị ngồi hơ lửa bên bếp, A Sử đi chơi về buồn tay đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. - > Là một con người nhưng Mị bị đối xử tàn tệ như súc vật bởi thói độc ác, hống hách của bọn thống trị, bọn nhà giàu. Cái đau đớn nhất của Mị không phải là thể xác bị hành hạ mà là bị xúc phạm nhân phẩm, bị chà đạp giá trị con người. Tác giả vừa tố cáo vừa bộc lộ niềm  đồng cảm, đau xót vô hạn. Sơ kết : Thể hiện mảng đời đau khổ, tăm tối của Mị, tác phẩm đã khái quát hóa hiện thực đau khổ, tủi nhục bị bóc lột của người lao động miền núi. Qua đó, tố cáo tội ác bọn phong kiến thống trị. Đồng thời dành cho người lao động tình cảm nhân đạo cao quý :  niềm đồng cảm sẻ chia, thương xót. c. Những phẩm chất cao đẹp của Mị. - Khi còn ở nhà với bố mẹ, Mị sống rất hồn nhiên và vui vẻ. Nhưng khi nghe tin Pá Tra muốn bắt Mị về làm con dâu gạt nợ, Mị nói với bố : con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô trả nợ cho bố, bố đừng bán con cho bọn nhà giàu. - > Lời nói ấy chứng tỏ Mị là người giàu lòng tự trọng, có ý thức về nhân phẩm, danh dự và tự do. Tâm hồn Mị trong sáng, hồn nhiên, cao khiết như đóa hoa giữa gió núi mây ngàn. - Khi sống cảnh trâu ngựa ở nhà thống lí, đêm nào Mị cũng khóc và Mị uất ức vùng lên bằng cach hái lá ngón ăn để tự vẫn. - > Dù ý định không thành vì chữ hiếu nhưng hành vi ấy biểu hiện tính cách mạnh mẽ, tinh thần chống đối lại số phận. Đó chính là lúc sức sống tiềm tàng trong Mị đã trỗi dậy. Từ bỏ ý định tự vẫn vì bố cho thấy Mị là cô con gái hiếu thảo và tràn đầy tinh thần hi sinh. - Vẻ đẹp của Mị còn được thể hiện qua lòng ham sống, khát vọng sống tự do, tâm hồn giàu sức sống. Kể từ ngày bố mất, Mị cũng không còn nghĩ đến cái chết, cô đã chôn vùi đời mình trong khô đau và quên lãng. Thế nhưng lòng ham sống vẫn còn le lói. Đến khi mùa xuân về thì ngọn lửa ham sống chợt bùng lên. Tiếng sáo gọi bạn tình đêm xuân đã đánh thức tâm hồn Mị, lòng Mị cảm thấy bồi hồi xao xuyến, thiết tha muốn sống lại như những đêm xuân ngày xưa cũ. Mị ngồi nhẩm thầm hát theo tiếng sáo với những bản tình ca ngày trước, Mị lén lấy rượu uống, uống ừng ực từng bát, uống như nuốt hận, uống để quên đi cay đắng đoạn trường. Trong khi ấy, tiếng sáo ngoài đường, từ phía đời tự do cứ lửng lơ, mời gọi giục giã. Mị thấy lòng phơi phới trẻ lại. Mị muốn đi chơi. Sức sống bấy nay bị đè nén nay bật trào dậy thành khát vọng tự do mạnh mẽ. Nhưng vẻ đẹp sức sống tâm hồn ấy bị A Sử vùi dập tàn bạo.  - Thế rồi sức sống ấy bật dậy lần nữa trong hành động cứu A Phủ. A Phủ là đứa ở gạt nợ của nhà thống lí. Đi chăn bò, sơ ý để hổ ăn mất bò nên bị Pá Tra  bắt trói đứng vào cột và bỏ đói gần chết. Bỗng đêm khuya hôm ấy, Mị đang sưởi lửa thì ngọn lửa bếp bỗng bùng sáng lên. Nhờ đó mà Mịn nhìn thấy dòng nước mắt tuyệt vọng của con người bất hạnh ấy. Vừa xót thương người cùng cảnh ngộ vừa căm thù thống lí Pá Tra nên Mị dám đứng dậy cắt dây trói cứu A Phủ. Khi A Phủ thoát rồi,  Mị đứng lặng trong bóng tối và  nỗi sợ hãi bị chết thay chợt ập về khiến Mị vùng bỏ chạy theo A Phủ. Thế là ngẫu nhiên Mị lại cứu được đời mình. - Hành động cứu người rồi cứu mình của Mị được thôi thúc bởi lòng ham sống, lòng khát khao tự do, biểu hiện tính cách ngoan cường. Hành động của Mị thật mạnh mẽ vì cô dám đứng lên chống đối lại số phận, chống lại thế lực bảo quyền và cả thế lực thần quyền : vì Mị đã hết sợ ma nhà thống lí rồi. Hành động giải phóng của Mị dù tự phát nhưng phù hợp với quy luật tình cảm, quy luật xã hội và thể hiện đúng quy luật phát triển của tính cách. Đó chính là lúc sức sống nội tại đã bùng lên một cách mạnh mẽ nên đã có một kết quả rực rỡ. Nó khép lại quãng đời nô lệ tăm tối ở Hồng Ngài, mở ra một cuộc đời tự do và ánh sáng ở Phiền Sa. Hành động cứu người của Mị không chỉ thể hiện vẻ đẹp tính cách mạnh mẽ, khát vọng sống, lòng ham sống còn là biểu hiện của tình thương thân tương ái. Tóm lại, nhờ sức sống tiềm tàng, tính cách mạnh mẽ, lòng ham sống mà những người lao động miền núi đã có khả năng đứng lên để tự giải phóng. Họ biết tự cứu đời mình trước khi tìm đến với cách mạng. Do đó, qua tình tiết này, truyện còn phản ánh hiện thực đời sống của người dân miền núi là khả năng tự đứng lên giải phóng cuộc đời. Đây là cơ sở tốt để sau này gặp cán bộ A Châu họ nhanh chóng được giác ngộ cách mạng. Câu 2. Nhân vật A Phủ. a. Giới thiệu nhân vật. A Phủ xuất hiện đột ngột trong cuộc đấu tranh với A Sử. Tác giả mô tẩ hàng loạt động tác qua những động từ mạnh, nhịp văn nhanh : chạy vụt ra, vung tay ném con quay, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo, xé, đánh tới tấp. - > Hành động mạnh mẽ, quyết liệt ấy đã bộc lộ lòng căm thù kẻ cậy thế hống hách, yêu chuộng công lí và tính cách can trường, bất khuất. b. Lai lịch - A Phủ là đứa trẻ mồ côi. Khi làng đói, có người đã bắt A Phủ đem đi đổi lúa người Thái. Mới mười tuổi không chịu ở dưới thấp, A Phủ trốn lên núi cao rồi lưu lạc đến Hồng Ngài. - > Tuổi thơ bất hạnh nhưng tính cách cứng cỏi, ham tự do. - Lớn lên A Phủ rất khéo léo, tháo vát và khỏe mạnh : cày giỏi và săn bò tót rất bạo, chạy nhanh như ngựa, nhiều cô gái trong làng mê nhưng A Phủ vẫn không lấy được vợ, vì A Phủ không có bố mẹ, không có ruộng, không có bạc. - > A Phủ sinh ra có sức vóc để bươn chải với đời, gánh vác hết thải mọi công việc khó khăn cho người, đạp bằng mọi sóng gió và bất công. A Phủ như là một biểu tượng về người con của núi rừng tự do. Nhân vật A Phu có tính cách tiêu biểu của người Mông : gan góc, ham tự do, hồn nhiên, chất phác. c. Tình cảnh đau khổ, tụi nhục. - Vì đánh nhau với A Sử nên A Phủ bị bắt về nhà thống lí Pá Tra. Trong vụ xử kiện quái gở đó, A Phủ bị đánh đập tàn nhẫn nhưng vẫn im như cái tượng đá. - > Ở đoạn này, nhà văn đã thành công khi mô tả những tập tục lạc hậu của đồng bào miền núi Tây Bắc. - Bao nhiêu tội lỗi, A Phủ phải chịu hết và bị biến thành nô lệ - đứa ở gạt nợ cho nhà thống lí. - Khi chăn bò, vì để hổ ăn mất bò, A Phủ bị phạt, trói đứng vào cột và bỏ đói suốt mất ngày đêm, mắt cứ mở trừng trừng. - > A Phủ rơi vào tình cảnh khổ nhục tột cùng. - > Là con người gan góc, là cánh chim bằng của núi rừng tự do nhưng A Phủ vẫn không tránh khỏi tấm lưới oan khiên, cái xiềng xích bạo tàn của bọn thống trị phong kiến. A Phủ hết bị nhục hình rồi bị chà đạp áp bức bốc lột bất công, cuối cùng là rơi vào tình cảnh thế cô, cùng đường tuyệt vọng. Cùng với Mị, nỗi đau khổ của A Phủ càng tô đậm thêm y nghĩa tố cáo của tác phẩm. Trong khi nỗi đau khổ của Mị thiên về tinh thần thì nỗi đau khổ của A Phủ thiên về thể xác, do đó bút pháp xây dựng nhân vật có điểm khác nhau. Tác giả dùng bút pháp tả nội tâm để khắc họa tâm trạng và sức sống tiềm tàng của Mị ; Còn đối với A Phủ, tác giả tả ngoại hình, tả hành động để làm bổi bật tính cách bộc trực, hồn nhiên, ưa hoạt động. - Khi được Mị cắt giúp dây trói cứu thoát, A Phủ đổ ập xuống nhưng anh liền quật sức vùng lên. Sức sống tiềm tàng và lòng khát khao được sống giúp A Phủ chiến thắng nỗi đau thể xác và cả số phận nghiệt ngã để trở thành người tự do. Câu 3. Thành công nghệ thuật. - Nghệ thuật kể chuyện thành công. Truyện có kết cấu, bố cục chặt chẽ, hợp lí ; dẫn dắt những tình tiết đan xen kết hợp một cách khéo léo tạo sức lôi cuốn. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật cũng rất thành công. Mỗi nhân vật được sử dụng bút pháp khác nhau để khắc họa tính cách khác nhau trong khi họ có số phận giống nhau. Tác giả tả ngoại hình, tả tâm lí với dòng kí ức chập chờn, những suy nghĩ thầm lặng để khắc họa nỗi đau khổ và sức sống của Mị, còn A Phủ thì tả ngoại hình, hành động và những mẫu đối thoại ngắn để thấy tính cách giản đơn. - Ngòi bút tả cảnh rất đặc sắc : cảnh mùa xuân, cảnh trai gái đi chơi ngày Tết, cảnh xử kiện… từ không khí, con người đến phong tục đều mang đậm bản sắc miền núi.  - Ngôn ngữ tạo hình cao, giàu chất điện ảnh. Giọng điệu trần thuật có sự pha trộn giữa giọng người kể với giọng nhân vật nên tạo ra chất trữ tình. 

 

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
2
0
Trịnh Quang Đức
27/12/2017 20:37:21
SOẠN BÀI VỢ CHỒNG A PHỦ
(Tô Hoài)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
– Tô Hoài là nhà văn có nhiều đóng góp cho văn xuôi Việt Nam hiện đại. Sau Cách mạng tháng Tám, ông rất thành công với mảng đề tài viết về miền núi.
– “Vợ chồng A Phủ” là một truyện ngắn tiêu biểu của văn xuôi chống Pháp về đề tài miền núi. Truyện là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc của nhà văn (1952).
– Thông qua số phận của Mị và A Phủ, tác giả thể hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng con người và ngợi ca ý nghĩa nhân đạo của sự nghiệp giải phóng con người thoát khỏi tối tăm và áp bức.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
Chú ý phân tích tác phẩm ở các khía cạnh sau:
1. Tác phẩm đã miêu tả được những thân phận tôi đòi, nô lệ dưới ách thống trị của bọn phong kiến miền núi.
a) Thông qua cuộc đời nhân vật Mị :
– Mị là nạn nhân của sự vùi dập về thể xác: (bị bóc lột sức lao động thậm tệ; bị đánh đập, bị trói và bỏ đói bất cứ lúc nào…)
– Mị là nạn nhân của sự vùi dập về tinh thần : (căn buồng Mị ở tối tăm, chỉ thông ra thế giới bên ngoài qua một cửa sổ “lỗ vuông bằng bàn tay”; Mị sống “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”…)
b) Thông qua cuộc đời A Phủ :
– Là chàng trai khỏe mạnh, giỏi giang, con gái trong làng nhiều người mê.
– Vì không chịu được sự bất công cũng như thái độ hống hách, cậy quyền thế của A Sử – con trai thống lý Pá Tra, A Phủ đã đánh A Sử. A Phủ bị bắt, phải vay nhà thống lý một trăm đồng bạc hoa xòe để nộp vạ cho làng và trở thành người ở trừ nợ.
– Vì để hổ ăn mất một con bò, A Phủ bị thống lý Pá Tra trói đứng và bỏ đói đến gần chết.
-> Thân phận con người không bằng con vật.
2. Tác phẩm miêu tả sức sống tiềm tàng và quá trình gíác ngộ cách mạng của người dân miền núi:
a) Qua nhân vật Mị :
– Dù bị áp chế về cả thể xác và tinh thần, tâm hồn Mị vẫn không hoàn toàn giá lạnh. Bên trong cái dáng lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, Tô Hoài vẫn nhận ra một sức sống tiềm tàng trong con người Mị mà khi có đủ điều kiện nó sẽ vùng lên để tìm lại cuộc sống đích thực cho mình.
– Sức sống của nhân vật Mị được miêu tả trực tiếp trong tác phẩm.
+ Trong lần định ăn nắm lá ngón tự tử : Mị định chết vì ý thức được cuộc sống tủi nhục, vô nghĩa của mình.
+ Trong đêm tình mùa xuân: Điều kiện có tác dụng trực tiếp cho việc biểu hiện sức sống của Mị là không gian của đêm tình mùa xuân, hơi rượu và tiếng sáo. Sức sống của Mị thể hiện trong cảm xúc, trong sự hồi tưởng và hành động. Sức sống tiềm tàng thể hiện ngay cả khi bị trói.
+ Trong đêm cởi trói cho A Phủ: Từ sự đồng cảm với A Phủ (khi nhìn thấy hai dòng nước mắt của A Phủ khi bị trói), Mị nhận ra gia đình thống lý Pá Tra độc ác thật, trói người cho đến chết và Mị đã cắt dây mây cởi trói cho A Phủ.
– Kết quả của sức sống tiềm tàng: Mị cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn hỏi Hồng Ngài đến với cuộc sống tự do.
b) Qua nhân vật A Phủ:
Nếu như trong phần đầu nhà văn chú ý miêu tả Mị thì ở phần sau, khi hai người chạy thoát khỏi Hồng Ngài và nên vợ nên chồng, nhà văn lại quan tâm miêu tả quá trình giác ngộ cách mạng của A Phủ nhiều hơn.
– Thoát khỏi gông cùm của bọn phong kiến, A Phủ lại đối đầu với bọn thực dân. Dần dần, anh ý thức rõ hơn về mình và tội ác của thực dân Pháp. Từ căm thù thực dân, A Phủ đã đến với A Châu, đến với cách mạng bằng một tấm lòng thành thật, trong sáng…Và nhiều lúc chính anh là người nâng đỡ tinh thần cho Mị.
– A Phủ dã khẳng định bản thân mình bằng chính hành động đấu tranh cách mạng.
3. Cần chú ý so sánh tính cách và số phận của Mỵ và A Phủ.
a) Sự giống nhau:
– Về tính cách: Cả hai đều là những người lao động, có những phẩm chất tốt đẹp, cả hai đều còn trẻ.
– Về số phận:
+ Cả hai đều là những người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột và cuối cùng, kẻ thì thành con dâu gạt nợ, kẻ thì thành đứa ở gạt nợ cho nhà thống lý Pa Tra.
+ Sau một thời gian bị vùi dập, cả hai đều an phận, chấp nhận cuộc sống tôi đòi. Nhưng cuối cùng, cả hai đều đi từ đấu tranh tự phát, tự giải phóng cho mình và cuối cùng đi đến đấu tranh tự giác.
b) Sự khác nhau:
– Về tính cách :
+ Mị là cô gái có tâm hồn nhạy cảm (nhắc lại những vấn đề về sự hồi sinh trong tâm hồn cô trong đêm xuân và việc cởi trói cho A Phủ.)
+ Phủ cứng cỏi, gan dạ, ngay thẳng (với A Phủ, tác giả chủ yếu miêu tả hành động hơn là biểu hiện nội tâm)
– Về số phận.
+ Mỵ tiêu biểu cho những người phụ nữ miền núi, thân phận thấp hơn cả con ngựa trong nhà thống lý Pátra .
+ A Phủ tiêu biểu cho người thanh niên nghèo miền núi, là công cụ lao động cho những kẻ bóc lột.
III. NGHỆ THUẬT :
– Thành công tiêu biểu là đã miêu tả một cách logic quá trình phát triển nội tâm của nhân vật, đặc biệt là tính cách nhân vật Mị.
– Là một cây bút có biệt tài trong việc tả cảnh vật, thiên nhiên. Thiên nhiên trong tác phẩm sống động, có hồn, khêu gợi, góp phần đắc lực cho việc biểu hiện nội tâm nhân vật.
– Sử dụng thành thạo lời nửa trực tiếp, đó là lôøi kể của tác giả nhưng người đọc vẫn cảm nhận như chính lời của nhân vật đang tự bộc lộ “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”…, có nhiều chi tiết giàu chất thơ.
IV. KẾT LUẬN:
– Truyện có giá trị nhân đạo sâu sắc : Phát hiện và ngợi ca sức sống tiềm tàng mãnh liệt của con người. Giá trị nhân đạo của “Vợ chồng A Phủ” gắn liền với đường lối cách mạng và chính sách dân tộc của Đảng : Giải phóng cho những người lao động bị áp bức bóc lột, đem đến cho họ một cuộc sống tốt đẹp hơn.
– Qua hai nhân vật Mỵ và A Phủ, tác phẩm cho thấy : Xã hội phong kiến miền núi dù có tàn bạo đến đâu cũng không giam hãm được khát vọng sống của con người.
1
0
Hà Thanh
27/12/2017 20:37:39
I. Vài nét chung
1. Tác giả: Tên khai sinh: Nguyễn Sen
– Sinh năm: 1920.
– Quê nội ở Thanh Oai- Hà Đông.
– Viết văn từ trước Cách mạng – sáng tác với nhiều thể loại Số lượng tác phẩm đạt kỷ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
– 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.
– Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953)…
2. Tác phẩm: In trong tập “Truyện Tây Bắc”- Giải nhất Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đọc
2. Tìm hiểu văn bản
a. Nhân vật Mị:
* Cuộc đời làm dâu gạt nợ:
– Thời gian: “Đã mấy năm”, nhưng “từ năm nào cô không nhớ …” => không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.
– Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa…khe suối…
+ Căn buồng kín mít.
=> Không gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn…
– Hành động, dáng vẻ bên ngoài:
+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc …
+ Trốn về nhà, định tự tử …
+ Cúi mặt, không nghĩ ngợi … vùi vào làm việc cả ngày và đêm.
– Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng “mình sẽ ngồi trong cá lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi…”.
+ Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi…
=> Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặtkhông gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài).
=> Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sông tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần…không hy vọng có sự đổi thay.
*Sức sống tiềm tàng:
– Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê – có tình yêu đẹp.
– Khi xuân về:
+ Nghe – nhẩm thầm-hát.
+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước.
+ Thấy phơi phới – đột nhiên vui sướng.
+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).
=> Khát vọng sống trỗi dậy
– Bị A Sử trói đứng:
+ Như không biết mình bị trói.
+ Vẫn nghe tiếng sáo …
+ Vùng đi – sợ chết.
=> Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt.
Khi cởi trói cho A Phủ:
+ Lúc đầu: vô cảm ” A Phủ có chết đó cũng thế thôi “.
+ Thấy nước mắt của A Phủ: thương mình, thương người.
=> Mị cởi trói cho A Phủ – giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình.
=> Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ.
=> Cuộc đời Mị là cuộc đời nô lệ điển hình của người phụ nữ dưới chế độ cũ.
b. Nhân vật A Phủ
* Cuộc đời:
– Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang => Bị bắt bán – bỏ trốn.
– Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.
+ Dám đánh con quan => Bị phạt vạ => làm tôi tớ cho nhà thống lý.
+ Bị hổ ăn mất bò => Bị cởi trói, bị bỏ đói…
* Sức sống mãnh liệt:
– Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy => Khát khao sống mãnh liệt.
=> Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình.
3. Cảnh xử kiện:
– Diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra từ các lỗ cửa sổ như khói bếp …
– Người đánh, người quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể chửi lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm
– A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im lặng như tượng đá…
– Cảnh cho vay tiền: Kỳ quặc…Biểu hiện đậm nét sự tàn ác dã man của bọn thống trị miền núi.
=> Hủ tục và pháp luật nằm trọn trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà thống lý Pá Tra.
=>Cha con thống lý Pá Tra điển hình cho giai cấp thống trị phong kiến miền núi ở Tây Bắc nước ta trước Cách mạng.
4. Vài nét nghệ thuật:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (Với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ắn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn…Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc hoạ qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn).
+ Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…).
+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
+ Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
+ Ngôn ngữ tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.
IV. Tổng kết:
Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì huỷ diệt được của kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân dạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho Tô Hoài, tác phẩm của Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.
0
0
Nguyễn Đình Thái
27/12/2017 20:37:45
Soạn bài Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Nhân vật Mị a. Giới thiệu nhân vật - Trước nhà thống lí Pá Tra, người ta lúc nào cũng thấy Mị ngồi quay sợi bên tảng đá cạnh tàu ngựa. - Lúc nào cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. - > Vị trí ngồi ấy cho thấy cuộc đời Mị như bị thắt chặt trong kiếp ngựa trâu và khuôn mặt lột tả cỏi lòng luôn mang nỗi đau buồn thầm lặng dai dẳng, triền miên. Nỗi buồn đông cứng như tảng đá vô tri và đè nặng lên đôi vai,lên cuộc đời Mị. Tác giả đã thể hiện nỗi buồn của Mị với giọng văn ngậm ngùi và chiều sâu cảm thông hiếm thấy. Đoạn văn mở đầu giúp người đọc chứng kiến cảnh đời bi thương của nhân vật Mị. b. Nỗi khổ nhục của Mị khi ở nhà thống lí. - Mị không phải là con thống lí mà là đứa con dâu gạt nợ. Vì món nợ từ ngày cưới mà bố mẹ không trả nổi nên Mị bị bắt về nhà Pá Tra, làm vợ A Sử để trừ nợ. - > Đây là thủ đoạn cho vay nặng lãi của bọn phong kiến thống trị, là cách bóc lột sức lao động của người nghèo và chúng đã giam hãm người nông dân trong sự lệ thuộc suốt đời. - Chúng còn lợi dụng tập quán của người Mèo: đời cha không trả hết nợ thì đến đời con, đời cháu. Bắt Mị về là cha con Pá Tra liền cúng ma nhà nó. - > Vĩnh viễn Mị là người nhà thống lí, là người ở trừ nợ suốt đời, là có thể chết rũ ở xó nhà này mà không thể hi vọng vào sự giải thoát. Thống lí Pá Tra đã lợi dụng óc mê tín dị đoan của người Mèo để giam hãm Mị, để tăng sức mạnh và vươn xa hơn bàn tay tội ác. Bọn thống trị độc ác đã tước đi quyền sống tự do của Mị, cướp mất tình yêu, tuổi trẻ và hạnh phúc của Mị. - Hàng tháng trời, đêm nào Mị cũng khóc. Mị đã nghĩ đến cái chết như là phương cách giải thoát. Nhưng vì bố mà Mị cam chịu kiếp sống đọa đày. Mị làm việc như cái máy, bị vắt kiệt sức ra để trừ nợ. Tác giả so sánh Mị khổ hơn con ngựa nhà thống lí. Mị như cái xác không hồn. Mị sống trong căn buồng kín mít không ánh sáng, chẳng hương người, chỉ có cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc trông ra cũng thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. - > Không gian ấy cho biết đời Mị sẽ héo dần trong tăm tối, nô lệ, trong kiếp sống ngục tù. Không biết gì thế giới xung quanh mình, Mị dần dần tê dại về cảm giác và tê liệt về ý thức, khác gì một đóa hoa tàn. Nếu đem so sánh với đoạn đời tươi đẹp hồn nhiên khi còn ở nhà với bố mẹ thì hiện trạng kia gợi biết bao xót thương trong lòng nhà văn và độc giả. Và chi tiết ấy cũng mang ý nghĩa tố cáo tội ác bọn thống trị đã vùi dập biết bao thân phận. Chúng đọa đày, áp chế mặt tinh thần đến mức làm tê liệt ý thức phản kháng. - Không chỉ là nạn nhân của đồng tiền, của thần linh ma quái, của ách thống trị, Mị còn là nạn nhân của thới độ ác vũ phu, nam quyền. Không thích Mị đi chơi xuân, A Sử chỉ hỏi một câu : Mày muốn đi chơi à ?, rồi trói đứng Mị vào cột nhà, quấn cả tóc Mị vào cột. Mị bị đối xử tàn tệ chẳng khác một con vật. Hành động của A Sử lạnh lùng như dã thú. Nó bị A Phủ trừng trị, Mị phai vào rừng hái thuốc về ngồi thoa suốt đêm. Quá mệt, nằm thiếp đi một lúc, nó liền đạp chân vào mặt Mị. Có những đêm, Mị ngồi hơ lửa bên bếp, A Sử đi chơi về buồn tay đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. - > Là một con người nhưng Mị bị đối xử tàn tệ như súc vật bởi thói độc ác, hống hách của bọn thống trị, bọn nhà giàu. Cái đau đớn nhất của Mị không phải là thể xác bị hành hạ mà là bị xúc phạm nhân phẩm, bị chà đạp giá trị con người. Tác giả vừa tố cáo vừa bộc lộ niềm đồng cảm, đau xót vô hạn. Sơ kết : Thể hiện mảng đời đau khổ, tăm tối của Mị, tác phẩm đã khái quát hóa hiện thực đau khổ, tủi nhục bị bóc lột của người lao động miền núi. Qua đó, tố cáo tội ác bọn phong kiến thống trị. Đồng thời dành cho người lao động tình cảm nhân đạo cao quý : niềm đồng cảm sẻ chia, thương xót. c. Những phẩm chất cao đẹp của Mị. - Khi còn ở nhà với bố mẹ, Mị sống rất hồn nhiên và vui vẻ. Nhưng khi nghe tin Pá Tra muốn bắt Mị về làm con dâu gạt nợ, Mị nói với bố : con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô trả nợ cho bố, bố đừng bán con cho bọn nhà giàu. - > Lời nói ấy chứng tỏ Mị là người giàu lòng tự trọng, có ý thức về nhân phẩm, danh dự và tự do. Tâm hồn Mị trong sáng, hồn nhiên, cao khiết như đóa hoa giữa gió núi mây ngàn. - Khi sống cảnh trâu ngựa ở nhà thống lí, đêm nào Mị cũng khóc và Mị uất ức vùng lên bằng cach hái lá ngón ăn để tự vẫn. - > Dù ý định không thành vì chữ hiếu nhưng hành vi ấy biểu hiện tính cách mạnh mẽ, tinh thần chống đối lại số phận. Đó chính là lúc sức sống tiềm tàng trong Mị đã trỗi dậy. Từ bỏ ý định tự vẫn vì bố cho thấy Mị là cô con gái hiếu thảo và tràn đầy tinh thần hi sinh. - Vẻ đẹp của Mị còn được thể hiện qua lòng ham sống, khát vọng sống tự do, tâm hồn giàu sức sống. Kể từ ngày bố mất, Mị cũng không còn nghĩ đến cái chết, cô đã chôn vùi đời mình trong khô đau và quên lãng. Thế nhưng lòng ham sống vẫn còn le lói. Đến khi mùa xuân về thì ngọn lửa ham sống chợt bùng lên. Tiếng sáo gọi bạn tình đêm xuân đã đánh thức tâm hồn Mị, lòng Mị cảm thấy bồi hồi xao xuyến, thiết tha muốn sống lại như những đêm xuân ngày xưa cũ. Mị ngồi nhẩm thầm hát theo tiếng sáo với những bản tình ca ngày trước, Mị lén lấy rượu uống, uống ừng ực từng bát, uống như nuốt hận, uống để quên đi cay đắng đoạn trường. Trong khi ấy, tiếng sáo ngoài đường, từ phía đời tự do cứ lửng lơ, mời gọi giục giã. Mị thấy lòng phơi phới trẻ lại. Mị muốn đi chơi. Sức sống bấy nay bị đè nén nay bật trào dậy thành khát vọng tự do mạnh mẽ. Nhưng vẻ đẹp sức sống tâm hồn ấy bị A Sử vùi dập tàn bạo. - Thế rồi sức sống ấy bật dậy lần nữa trong hành động cứu A Phủ. A Phủ là đứa ở gạt nợ của nhà thống lí. Đi chăn bò, sơ ý để hổ ăn mất bò nên bị Pá Tra bắt trói đứng vào cột và bỏ đói gần chết. Bỗng đêm khuya hôm ấy, Mị đang sưởi lửa thì ngọn lửa bếp bỗng bùng sáng lên. Nhờ đó mà Mịn nhìn thấy dòng nước mắt tuyệt vọng của con người bất hạnh ấy. Vừa xót thương người cùng cảnh ngộ vừa căm thù thống lí Pá Tra nên Mị dám đứng dậy cắt dây trói cứu A Phủ. Khi A Phủ thoát rồi, Mị đứng lặng trong bóng tối và nỗi sợ hãi bị chết thay chợt ập về khiến Mị vùng bỏ chạy theo A Phủ. Thế là ngẫu nhiên Mị lại cứu được đời mình. - Hành động cứu người rồi cứu mình của Mị được thôi thúc bởi lòng ham sống, lòng khát khao tự do, biểu hiện tính cách ngoan cường. Hành động của Mị thật mạnh mẽ vì cô dám đứng lên chống đối lại số phận, chống lại thế lực bảo quyền và cả thế lực thần quyền : vì Mị đã hết sợ ma nhà thống lí rồi. Hành động giải phóng của Mị dù tự phát nhưng phù hợp với quy luật tình cảm, quy luật xã hội và thể hiện đúng quy luật phát triển của tính cách. Đó chính là lúc sức sống nội tại đã bùng lên một cách mạnh mẽ nên đã có một kết quả rực rỡ. Nó khép lại quãng đời nô lệ tăm tối ở Hồng Ngài, mở ra một cuộc đời tự do và ánh sáng ở Phiền Sa. Hành động cứu người của Mị không chỉ thể hiện vẻ đẹp tính cách mạnh mẽ, khát vọng sống, lòng ham sống còn là biểu hiện của tình thương thân tương ái. Tóm lại, nhờ sức sống tiềm tàng, tính cách mạnh mẽ, lòng ham sống mà những người lao động miền núi đã có khả năng đứng lên để tự giải phóng. Họ biết tự cứu đời mình trước khi tìm đến với cách mạng. Do đó, qua tình tiết này, truyện còn phản ánh hiện thực đời sống của người dân miền núi là khả năng tự đứng lên giải phóng cuộc đời. Đây là cơ sở tốt để sau này gặp cán bộ A Châu họ nhanh chóng được giác ngộ cách mạng. Câu 2. Nhân vật A Phủ. a. Giới thiệu nhân vật. A Phủ xuất hiện đột ngột trong cuộc đấu tranh với A Sử. Tác giả mô tẩ hàng loạt động tác qua những động từ mạnh, nhịp văn nhanh : chạy vụt ra, vung tay ném con quay, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo, xé, đánh tới tấp. - > Hành động mạnh mẽ, quyết liệt ấy đã bộc lộ lòng căm thù kẻ cậy thế hống hách, yêu chuộng công lí và tính cách can trường, bất khuất. b. Lai lịch - A Phủ là đứa trẻ mồ côi. Khi làng đói, có người đã bắt A Phủ đem đi đổi lúa người Thái. Mới mười tuổi không chịu ở dưới thấp, A Phủ trốn lên núi cao rồi lưu lạc đến Hồng Ngài. - > Tuổi thơ bất hạnh nhưng tính cách cứng cỏi, ham tự do. - Lớn lên A Phủ rất khéo léo, tháo vát và khỏe mạnh : cày giỏi và săn bò tót rất bạo, chạy nhanh như ngựa, nhiều cô gái trong làng mê nhưng A Phủ vẫn không lấy được vợ, vì A Phủ không có bố mẹ, không có ruộng, không có bạc. - > A Phủ sinh ra có sức vóc để bươn chải với đời, gánh vác hết thải mọi công việc khó khăn cho người, đạp bằng mọi sóng gió và bất công. A Phủ như là một biểu tượng về người con của núi rừng tự do. Nhân vật A Phu có tính cách tiêu biểu của người Mông : gan góc, ham tự do, hồn nhiên, chất phác. c. Tình cảnh đau khổ, tụi nhục. - Vì đánh nhau với A Sử nên A Phủ bị bắt về nhà thống lí Pá Tra. Trong vụ xử kiện quái gở đó, A Phủ bị đánh đập tàn nhẫn nhưng vẫn im như cái tượng đá. - > Ở đoạn này, nhà văn đã thành công khi mô tả những tập tục lạc hậu của đồng bào miền núi Tây Bắc. - Bao nhiêu tội lỗi, A Phủ phải chịu hết và bị biến thành nô lệ - đứa ở gạt nợ cho nhà thống lí. - Khi chăn bò, vì để hổ ăn mất bò, A Phủ bị phạt, trói đứng vào cột và bỏ đói suốt mất ngày đêm, mắt cứ mở trừng trừng. - > A Phủ rơi vào tình cảnh khổ nhục tột cùng. - > Là con người gan góc, là cánh chim bằng của núi rừng tự do nhưng A Phủ vẫn không tránh khỏi tấm lưới oan khiên, cái xiềng xích bạo tàn của bọn thống trị phong kiến. A Phủ hết bị nhục hình rồi bị chà đạp áp bức bốc lột bất công, cuối cùng là rơi vào tình cảnh thế cô, cùng đường tuyệt vọng. Cùng với Mị, nỗi đau khổ của A Phủ càng tô đậm thêm y nghĩa tố cáo của tác phẩm. Trong khi nỗi đau khổ của Mị thiên về tinh thần thì nỗi đau khổ của A Phủ thiên về thể xác, do đó bút pháp xây dựng nhân vật có điểm khác nhau. Tác giả dùng bút pháp tả nội tâm để khắc họa tâm trạng và sức sống tiềm tàng của Mị ; Còn đối với A Phủ, tác giả tả ngoại hình, tả hành động để làm bổi bật tính cách bộc trực, hồn nhiên, ưa hoạt động. - Khi được Mị cắt giúp dây trói cứu thoát, A Phủ đổ ập xuống nhưng anh liền quật sức vùng lên. Sức sống tiềm tàng và lòng khát khao được sống giúp A Phủ chiến thắng nỗi đau thể xác và cả số phận nghiệt ngã để trở thành người tự do. Câu 3. Thành công nghệ thuật. - Nghệ thuật kể chuyện thành công. Truyện có kết cấu, bố cục chặt chẽ, hợp lí ; dẫn dắt những tình tiết đan xen kết hợp một cách khéo léo tạo sức lôi cuốn. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật cũng rất thành công. Mỗi nhân vật được sử dụng bút pháp khác nhau để khắc họa tính cách khác nhau trong khi họ có số phận giống nhau. Tác giả tả ngoại hình, tả tâm lí với dòng kí ức chập chờn, những suy nghĩ thầm lặng để khắc họa nỗi đau khổ và sức sống của Mị, còn A Phủ thì tả ngoại hình, hành động và những mẫu đối thoại ngắn để thấy tính cách giản đơn. - Ngòi bút tả cảnh rất đặc sắc : cảnh mùa xuân, cảnh trai gái đi chơi ngày Tết, cảnh xử kiện… từ không khí, con người đến phong tục đều mang đậm bản sắc miền núi. - Ngôn ngữ tạo hình cao, giàu chất điện ảnh. Giọng điệu trần thuật có sự pha trộn giữa giọng người kể với giọng nhân vật nên tạo ra chất trữ tình.
 
1
0
Dương Anh Anh
27/12/2017 20:38:48
1. Tìm hiểu sô phận, tính cách nhân vật Mị qua:
a. Cảnh ngộ của nhân vật Mị:
- Mị là con dâu gạt nợ của nhà Thống lí: cha mẹ nghèo, không trả được nợ (món nợ từ ngày cưới, lớn dần lên vì nặng lãi), Mị làm dâu gạt nợ cho cha mẹ.
- Ở nhà Thông lí, Mị phải sống kiếp trâu ngựa, suốt ngày "lầm lũi như con rùa trong xó cửa". Thực chất Mị là một thân phận nô lệ.
b. Tâm trạng và hành động của Mị cho thấy, trong Mị có một sức sống tiềm tàng vẫn luôn âm ỉ, đó là khát vọng tự do, khát vọng hạnh phúc dẫu còn tự phát và bản năng. Khát vọng đó rất mãnh liệt và khi có cơ hội sẽ bùng phát.
- Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị:
+ Đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm tàng một cô Mị ngày xưa một cô Mị trẻ đẹp như đoá hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị được gửi vào tiếng sáo: "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo".
+ Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ trở thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị", Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.
+ Bị bắt về nhà thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc". Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một con người đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật.
Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một logic tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thê giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên.
- Sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc ở Mị:
Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:
+ "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác".
+ "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị.
+ Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uổng hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.
+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng.
"Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang hỏi". "Ngày trước Mị thổi sáo giỏi... Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng như thổi sáo", "Tai Mị vang tiếng gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo"...
- Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:
+ Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại: "MỊ còn phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm đến ngày trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi". Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình: "Nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết"...
+ Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
+ Hành động này đẩy tới hành động tiếp: MỊ "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách".
+ Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn đang dìu tâm hồn Mị "đi theo những cuộc chơi, những đám cưới".
+ Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: mâu thuẫn giữa khát vọng sống mãnh liệt với hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống ở Mị càng thêm phần dữ dội.
1
0
Dương Anh Anh
27/12/2017 20:39:45
1. c. Tâm trạng và hành động của MỊ trong hoàn cảnh cởi trói cứu A Phủ và chạy trốn theo A Phủ.
- Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay", vì những cảnh tượng ấy đã diễn ra trong nhà Thông lí thường xuyên.
- Nhưng "Mị lé mắt trông sang... một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại", giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho minh và thương người đồng cảnh. Lòng thương người trắc ẩn và tình giai cấp đã khiến Mị có hành động mạnh bạo: cắt dây cởi trói cứu A Phủ.
- Hậu quả tất yếu là Mị phải chạy trốn theo A Phủ, vì Mị biết: "ở đây thì chết mất".
- Cắt dây cởi trói cứu A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài của Mị là hành động vùng dậy tự phát của người nô lệ miền núi cao Tây Bắc, phản ứng lại đối với sự cai trị tàn bạo của bọn thống trị, nhằm mục đích tự giải phóng. Đây chính là cơ sở để những người dân Việt Bắc tìm đến với cách mạng và kháng chiến.
 
1
0
Dương Anh Anh
27/12/2017 20:40:33
2. Ấn tượng về tính cách nhân vật A Phủ. Bút pháp của nhà văn khi miêu tả Mị và nhân vật A Phủ.
a. Tính cách nhân vật A Phủ qua các tình huống:
- A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử: "Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lang vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp".
Hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh, mạnh, dồn dập thể hiện một tính cách mạnh mẽ, gan góc, một khát vọng tự do được bộc lộ quyết liệt
Cuộc sống khổ cực (nhà nghèo, cha mẹ chết trong trận dịch đậu mùa) đã hun đúc A Phủ tính cách ham chuộng tự do, một sức sống mãnh liệt, một tài năng lao động đáng quý: "biết đúc lưỡi, đúc cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo". A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác.
- Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. "Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong lần lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm". Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá.
Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà Thông lí Pá Tra. Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân.
b. - Bút pháp của Tô Hoài khi miêu tả nhân vật Mị có những nét khác với khi miêu tả nhân vật A Phủ. Tác giả dành cho Mị những trang văn buồn thương, đau xót; còn với A Phủ, tác giả dùng những lời văn mạnh mẽ, rắn rỏi (bên những câu buồn thương, đau xót cho nhân vật Mị).
3. Những nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật kể chuyện, ngôn ngữ tác phẩm.
- Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề...).
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
- Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi.
 

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k
Gửi câu hỏi
×