Tự tình II Hồ Xuân Hương Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước non Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất rêu từng đám Đâm toạc chân mây đá mấy hòn; Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con. a. Phần văn bản em viết là một bộ phận của một bài văn hoàn chỉnh, với: - Chủ đề của bài văn là bàn về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “tự tình II” của Hồ Xuân Hương. - Để làm sáng tỏ chủ đề trên, chúng ta cần nêu ra những luận điểm cụ thể như sau: + Bài thơ “Tự tình II” thể hiện tài năng độc đáo của “Bà chúa thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ. + Bài thơ “Tự tình II” thể hiện nghệ thuật xây dựng hình ảnh điêu luyện của Hồ Xuân Hương. + Bài thơ còn vận dụng rất linh hoạt các biện pháp nghệ thuật trong việc thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình. + Bài thơ có giọng điệu trữ tình đặc biệt độc đáo “chất Xuân Hương”: sắc sảo, da diết, giàu cá tính. Học sinh sẽ trình bày thành đoạn văn để làm sáng tỏ luận điểm thứ nhất(Thể hiện tài năng độc đáo của “Bà chúa thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ). Luận điểm này nằm ở phần đầu tiên trong dàn ý, do vậy cần sử dụng những phương tiện liên kết chuyển đoạn có tính chất mở đầu như “Trước hết chúng ta thấy…”, “Biểu hiện đầu tiên…”, “thứ nhất…”, “Để làm sáng tỏ cho nhận định ấy trước tiên chúng ta xem xét…”… b.* Các luận cứ để làm sáng tỏ cho luận điểm: - Ngôn từ bài thơ nôm na, dễ hiểu, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân nhưng lại rất chọn lọc, tinh tế, thể hiện một cách tài tình tâm trạng đau buồn, phẫn uất của người con gái trước duyên phận muộn mằn, gắng gượng vươn lên để đón đợi hạnh phúc mà vẫn rơi vào bi kịch. - Ngôn từ bài thơ được chắt lọc tài tình, rất giàu giá trị tạo hình và biểu cảm, kết hợp từ ngữ một cách sáng tạo: + Toàn từ thuần Việt giàu giá trị tạo hình và biểu cảm như Văng vẳng, dồn, trơ, say lại tỉnh, xiên ngang, đâm toạc, từng đám, mấy hòn.. + Hệ thống từ láy được sử dụng rất “đắt”: văng vẳng, nước non, con con. + Kết hợp từ độc đáo: cái hồng nhan, Mảnh tình – san sẻ – tí – con con, khuyết chưa tròn… + Sử dụng từ đồng âm khác nghĩa: lại lại, xuân đi(tuổi xuân), xuân lại(mùa xuân). * Thông thường các thao tác bổ trợ tùy vào diễn biến của ý mà sử dụng ở phần nào cho hợp lí song người ta thường sử dụng ở phần sau của đoạn văn hoặc bài văn, hoặc xen kẽ giữa các ý. * Không nên để thao tác bổ trợ lấn át thao tác chính, phải vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn. ố Có thể sử dụng thao tác lập luận phân tích là chính, vì như thế mới chỉ ra được những khía cạnh rất chi tiết trong nghệ thuật độc đáo về ngôn từ của bài thơ. c. Diễn đạt các ý đã có thành một đoạn văn hoàn chỉnh, trong đó vận dụng thao tác lập luận phân tích là chính còn so sánh là phụ. Gợi ý: Có thể tham khảo các bài thơ của các nhà thơ cùng thời Hồ Xuân Hương như Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm…Ví dụ: Chiều hôm nhớ nhà Bà Huyện Thanh Quan Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn Tiếng ốc xa đưa lẫn trống dồn; Gác mái ngư ông về viễn phố Gõ sừng mục tử lại cô thôn. Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi Dặm liễu sương sa khách bước dồn; Kẻ chốn Chương Đài người lữ thứ Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn. Nỗi lòng người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm) Vài tiếng dế nguyệt soi trước ốc Một hàng tiêu gió thốc ngoài hiên; Lá màn lay ngọn gió xuyên Bóng hoa theo bóng nguyệt lên trước rèm; Hoa dãi nguyệt, nguyệt in một tấm Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông; Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đau… Chú ý: So sánh thơ Hồ Xuân Hương với thơ của các nhà thơ khác là để thấy được sự độc đáo của thơ Hồ Xuân Hương chứ không phải để thấy thơ của bà là hay còn thơ của người khác là dở. Nhóm 1: Em hãy nhận xét nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương trong bài thơ “Tự tình II”? (Nhận định ngắn gọn, không trình bày dài dòng) Gợi ý: Chú ý vào hệ thống từ thuần Việt, từ láy, các kết hợp từ(cái hồng nhan, tí con con…). Tự tình II Hồ Xuân Hương Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước non Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất rêu từng đám Đâm toạc chân mây đá mấy hòn; Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con. Nhóm 2: Em hãy nhận xét nghệ thuật xây dựng hình ảnh của Hồ Xuân Hương trong bài thơ “Tự tình II”. (Chỉ nêu một nhận định ngắn gọn về nghệ thuật xây dựng hình ảnh trong bài thơ, không bàn luận dài). Tự tình II Hồ Xuân Hương Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước non Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất rêu từng đám Đâm toạc chân mây đá mấy hòn; Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con. Nhóm 3: Em có nhận xét gì về các biện pháp nghệ thuật được sử dụng để khắc họa tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ “Tự tình II” của Hồ Xuân Hương?(Chỉ nhận xét bằng một nhận định ngắn gọn, không phân tích cụ thể) Gợi ý: Chú ý vào các biện pháp tu từ, các đảo ngữ, âm thanh, nhịp điệu, phép giảm nghĩa.. Tự tình II Hồ Xuân Hương Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước non; Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất rêu từng đám Đâm toạc chân mây đá mấy hòn; Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con. Nhóm 4: Cảm nhận của em về giọng điệu trữ tình trong bài thơ “Tự tình II” của Hồ Xuân Hơng. Gợi ý: chú ý vào nhịp điệu, âm hởng, cách dùng từ thuần Việt, đảo ngữ… Tự tình II Hồ Xuân Hương Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước non; Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất rêu từng đám Đâm toạc chân mây đá mấy hòn; Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con. Chiều hôm nhớ nhà Bà Huyện Thanh Quan Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn Tiếng ốc xa đưa lẫn trống dồn; Gác mái ngư ông về viễn phố Gõ sừng mục tử lại cô thôn. Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi Dặm liễu sương sa khách bước dồn; Kẻ chốn Chương Đài người lữ thứ Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn. Nỗi lòng người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm) Vài tiếng dế nguyệt soi trước ốc Một hàng tiêu gió thốc ngoài hiên; Lá màn lay ngọn gió xuyên Bóng hoa theo bóng nguyệt lên trước rèm; Hoa dãi nguyệt, nguyệt in một tấm Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông; Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đau…