Câu 1:
- Sự thay đổi của nhiệt độ từ Xích đạo đến vĩ độ 70° ở bán cầu Bắc
+ Càng về phía cực nhiệt độ trung bình năm càng giảm, cao nhất ở 200B (250C).
+ Càng về phía cực biên độ nhiệt năm càng tăng, thấp nhất ở xích đạo, cao nhất ở cực.
- Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất đều nằm ở trên lục địa vì: Lục địa có khả năng hấp thụ và tỏa nhiệt nhanh hơn đại dương. Vào mùa hè, lục địa hấp thụ nhiều nhiệt, dẫn đến nhiệt độ cao nhất. Ngược lại, vào mùa đông, lục địa tỏa nhiệt nhanh chóng, dẫn đến nhiệt độ thấp nhất. Đại dương, với khả năng giữ nhiệt tốt hơn, làm giảm sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa.
Câu 2:
1. Gió Mậu dịch (Tín phong):
- Phạm vi hoạt động: Từ vĩ độ 30° về Xích đạo.
- Hướng thổi: Từ áp cao chí tuyến về áp thấp Xích đạo. Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng Đông Bắc; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng Đông Nam.
- Tính chất: Khô, ít mưa.
2. Gió Tây ôn đới:
- Phạm vi hoạt động: Từ vĩ độ 30° đến 60°.
- Hướng thổi: Từ áp cao chí tuyến về áp thấp ôn đới. Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng Tây Nam; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng Tây Bắc.
- Tính chất: Ẩm, mang nhiều mưa.
3. Gió Đông cực:
- Phạm vi hoạt động: Từ vĩ độ 60° đến cực.
- Hướng thổi: Từ áp cao cực về áp thấp ôn đới. Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng Đông Bắc; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng Đông Nam.
- Tính chất: Lạnh và khô.
*Phân biệt các loại gió:
- Hướng thổi: Gió Mậu dịch thổi từ áp cao chí tuyến về áp thấp Xích đạo; gió Tây ôn đới thổi từ áp cao chí tuyến về áp thấp ôn đới; gió Đông cực thổi từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.
- Tính chất: Gió Mậu dịch khô và ít mưa; gió Tây ôn đới ẩm và mang nhiều mưa; gió Đông cực lạnh và khô.
- Phạm vi hoạt động: Gió Mậu dịch hoạt động từ vĩ độ 30° về Xích đạo; gió Tây ôn đới hoạt động từ vĩ độ 30° đến 60°; gió Đông cực hoạt động từ vĩ độ 60° đến cực.
Câu 3:
1. Gió Mậu dịch (Tín phong):
- Phạm vi hoạt động: Từ vĩ độ 30° về Xích đạo.
- Hướng thổi: Từ áp cao chí tuyến về áp thấp Xích đạo. Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng Đông Bắc; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng Đông Nam.
- Tính chất: Khô, ít mưa.
2. Gió Tây ôn đới:
- Phạm vi hoạt động: Từ vĩ độ 30° đến 60°.
- Hướng thổi: Từ áp cao chí tuyến về áp thấp ôn đới. Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng Tây Nam; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng Tây Bắc.
- Tính chất: Ẩm, mang nhiều mưa.
3. Gió Đông cực:
- Phạm vi hoạt động: Từ vĩ độ 60° đến cực.
- Hướng thổi: Từ áp cao cực về áp thấp ôn đới. Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng Đông Bắc; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng Đông Nam.
- Tính chất: Lạnh và khô.
*Phân biệt các mô hình gió:
- Hướng thổi: Gió Mậu dịch thổi từ áp cao chí tuyến về áp thấp Xích đạo; gió Tây ôn đới thổi từ áp cao chí tuyến về áp thấp ôn đới; gió Đông cực thổi từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.
- Tính chất: Gió Mậu dịch khô và ít mưa; gió Tây ôn đới ẩm và mang nhiều mưa; gió Đông cực lạnh và khô.
- Phạm vi hoạt động: Gió Mậu dịch hoạt động từ vĩ độ 30° về Xích đạo; gió Tây ôn đới hoạt động từ vĩ độ 30° đến 60°; gió Đông cực hoạt động từ vĩ độ 60° đến cực.
Câu 4:
1. Phân bố theo lục địa và đại dương:
- Nhiệt độ trung bình năm: Những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lục địa. Lục địa có nhiệt độ trung bình năm cao hơn đại dương do đất hấp thụ và tỏa nhiệt nhanh hơn nước.
- Biên độ nhiệt độ: Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, trong khi lục địa có biên độ nhiệt lớn. Càng xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng tăng. Điều này là do đất liền nóng lên và lạnh đi nhanh hơn nước, dẫn đến sự chênh lệch nhiệt độ lớn hơn giữa mùa hè và mùa đông.
- Ảnh hưởng của dòng biển: Dòng biển nóng hoặc lạnh có thể làm thay đổi nhiệt độ không khí của các khu vực ven biển. Ví dụ, dòng biển nóng có thể làm tăng nhiệt độ không khí, trong khi dòng biển lạnh có thể làm giảm nhiệt độ không khí.
2. Phân bố theo địa hình:
- Độ cao: Nhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao, trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6°C.
- Độ dốc và hướng phơi sườn núi: Sườn núi có độ dốc lớn và hướng phơi về phía Mặt Trời nhận được nhiều bức xạ hơn, do đó có nhiệt độ cao hơn so với sườn núi đối diện.