đặc điểm nhận biết chân khớp: có cấu tạo chia thành 3 phần (đầu, ngực, bụng) ; có cơ quan di chuyển (chân cánh); cơ thể phân đốt, đối xứng 2 bên, bộ xương ngoài bằng chitin để nâng đỡ và bảo vệ cơ thể, các đôi chân khớp động. CHân khớp là nhóm có số lượng loài đa dạng nhất, phân bố khắp các dnagj môi trường; đại diện: bộ cánh cứng, bộ cánh vảy, bươm bướm, bọ rùa, nhện
thân mềm: có cơ thể mềm, không phân đốt thường có vỏ đá vôi bao bọc (hia mảnh vỏ hoặc vỏ xoắn ốc), xuất hiện diểm mắt. Thân mềm có số lượng loài lớn, khác nhau về hình dạng, kích thước và môi trường sống;địa diện: trai, ốc, hến,sò
giun đốt: có hình dạng cơ thể đa dạng (dẹp, hình ống, phân đốt) cơ thể có đối xứng hai bên, đã phân biệt đầu đuôi-lưng bụng, thường sống trong đất ẩm, môi trường nước hoặc trong cơ thể sinh vật ; địa diện: sán bả trầu, sán lá gan, giun đũa, hiun kim, giun đất, đỉa, rươi,..
ruột khoang: là nhóm động vật đa bào bậc thấp, cơ thể hình trụ, có nhiều tua miệng, đối xứng tỏa tròn, sống ở môi trường nước, đại diện: thủy tuwcsc, sứa, san hô