Để lập công thức hóa học của oxit, ta cần xác định số mol của kim loại trong oxit. Vì ta biết khối lượng mol của oxit là 160g và thành phần khối lượng của kim loại là 70%, ta có thể tính được khối lượng mol của kim loại trong oxit:
- Khối lượng mol của kim loại = 160g x 70% = 112g
Tiếp theo, ta cần xác định nguyên tử khối của kim loại để có thể lập công thức hóa học của oxit. Ví dụ, nếu kim loại là sắt (Fe), thì nguyên tử khối của nó là 56g/mol (Fe có khối lượng mol là 56g/mol). Do đó, số mol của kim loại trong oxit sẽ là:
- Số mol của kim loại = khối lượng mol của kim loại / nguyên tử khối của kim loại
- Số mol của kim loại = 112g / 56g/mol = 2mol
Vậy công thức hóa học của oxit sẽ là MO2, trong đó M là kim loại được tìm thấy ở trên. Để đặt tên cho oxit, ta cần xác định tên của kim loại. Ví dụ, nếu kim loại được tìm thấy là sắt (Fe), thì tên của oxit sẽ là oxit sắt (II), viết tắt là FeO.