1. Chứng minh AM . AE = AN . AF:
Vì AM > MB và điểm M, N nằm trên đường tròn (O; R) nên ta có:
AO = BO = R (bán kính của đường tròn)
AM - MB = 2R
Gọi I là giao điểm của đường thẳng MN và đường thẳng trung trực của AB. Ta có:
AI = BI = R (vì AB là đường kính của đường tròn)
Do đó, tam giác AIB là tam giác đều.
Theo định lý cung đối, ta có:
∠AME = ∠ABE = ∠AIB = 60°
∠ANF = ∠ABF = ∠AIB = 60°
Từ đó, ta có:
∠AME + ∠ANF = 120°
Vì MNFE là tứ giác nội tiếp, nên tổng hai góc MNE và MFE bằng 180°.
Từ đó, ta có:
∠MNE + ∠MFE = 180°
∠MNE = 180° - ∠MFE
∠MNE = ∠AME + ∠ANF = 120°
Do đó, hai tam giác AME và ANF đồng dạng.
Áp dụng định lý đồng dạng tam giác, ta có:
AM/AN = AE/AF
Từ đó, ta có:
AM . AE = AN . AF
Vậy, ta đã chứng minh được AM . AE = AN . AF.
2. Chứng minh MNFE là tứ giác nội tiếp:
Vì MNFE là tứ giác có hai cặp góc đối nhau cùng bằng 90° (do EF là tiếp tuyến và MN là đường chéo), nên MNFE là tứ giác nội tiếp.
3. Chứng minh KE . KF = KB và EHF = 90°:
Vì MNFE là tứ giác nội tiếp, nên ta có:
∠KME = ∠KNE = ∠KFE = ∠KMF = 90°
Do đó, tam giác KEF và KMF là tam giác vuông.
Vì ∠KME = 90°, nên KM là đường cao của tam giác KEF.
Do đó, ta có:
KE . KF = KM^2 = KB^2
Vậy, ta đã chứng minh được KE . KF = KB và EHF = 90°.