Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Bếp lửa là năm 1963, khi nhà thơ Bằng Việt còn là lưu học sinh đang du học tại Liên Xô cũ. Trong cái nỗi nhớ thương về người bà đã nuôi nấng mình từ thuở ấu thơ, nhà thơ đã viết bài thơ để thể hiện những ân tình, ân nghĩa sâu nặng. Trong bài thơ trên có nhắc tới sự việc “giặc đốt làng”, bạn đã học tác phẩm nào khác trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng nói tới sự việc này? Một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng nói tới sự việc “giặc đốt làng” là truyện ngắn Làng của nhà văn Nam Cao. Truyện kể về cuộc sống khổ cực của người dân làng Vũ Đại trong thời kì chiến tranh, khi phải chịu sự đàn áp và bạo hành của quân xâm lược Nhật Bản.
Câu 2: Xét về cấu tạo, từ “lận đận” trong đoạn thơ trên thuộc loại từ ghép. Từ ghép là từ được hình thành bằng cách kết hợp hai hay nhiều từ đơn thành một từ mới có nghĩa riêng. Từ “lận đận” có nghĩa là gian khổ, khó khăn, bất hạnh. Từ này diễn tả cuộc đời của người bà đã trải qua biết bao sóng gió và thử thách.
Câu 3: Vì sao trong cảm nhận của người cháu, bếp lửa bình dị lại “kì lạ” và “thiêng liêng”? Bởi vì bếp lửa không chỉ là một vật dụng sinh hoạt hàng ngày mà còn là biểu tượng cho tình yêu thương, niềm tin và hy sinh của người bà. Bếp lửa là nơi gắn kết gia đình, là nơi nuôi dưỡng tuổi thơ của người cháu. Bếp lửa cũng là nơi ghi lại những dấu ấn của lịch sử, khi người bà phải đối mặt với nạn đói, giặc lửa và chiến tranh. Bếp lửa là “kì lạ” vì nó có sức mạnh phi thường để giúp người bà và người cháu vượt qua mọi khó khăn. Bếp lửa là “thiêng liêng” vì nó chứa đựng những giá trị cao quý của cuộc sống.
Câu 4: Từ những kỉ niệm tuổi thơ bên bà, người cháu đã thể hiện những suy ngẫm thật sâu sắc về cuộc đời bà và bếp lửa. Dựa vào khổ thơ được trích dẫn, em hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo hình thức tổng – phân – hợp làm sáng tỏ ý chủ đề trên, trong đoạn văn có sử dụng 01 thành phần cảm thán và 01 phép thế (gạch chân, chú thích).
Đoạn văn gợi ý:
Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt đã phản ánh một góc nhìn rất riêng và sâu sắc về cuộc sống của người bà qua hình ảnh bếp lửa. (Tổng)
Đầu tiên, người cháu đã miêu tả lại những kỉ niệm tuổi thơ bên bà qua những chi tiết sinh động: mùi khói hun nhèm mắt cháu, tiếng tu hú kêu trên cánh đồng xa, những câu chuyện kể về Huế xưa… Những kỉ niệm ấy đã ghi dấu trong lòng người cháu một tình yêu quý trọng và biết ơn dành cho người bà. (Phân)
Tiếp theo, người cháu đã ca ngợi lòng kiên cường và hy sinh của người bà trong những năm tháng gian khổ: khi giặc đốt làng cháy rụi, khi cha đi chiến khu xa xôi… Người bà luôn dặn dò và an ủi người cháu để giữ gìn niềm tin vào cuộc sống. Người bà luôn giữ thói quen dậy sớm để nhóm bếp lửa cho gia đình. Bếp lửa không chỉ mang lại ấm áp và no ấm cho con cháu mà còn biểu hiện cho niềm yêu thương và niềm tin dai dẳng của người bà. (Phân)
Cuối cùng, người cháu đã tỏ ra kinh ngạc và cảm phục trước ý nghĩa cao quý của bếp lửa. Người cháu đã dùng hai từ “kì lạ” và “thiêng liêng” để diễn tả cảm xúc của mình. Người cháu đã ví von bếp lửa như đèn soi (phép thế) cho con đường cuộc đời của mình. Người cháu đã không quên hỏi han và quan tâm đến việc nhóm bếp lửa của người bà dù đã đi xa. Người cháu đã tỏ ra biết ơn và tự hào về người bà yêu quý. (Phân)
Như vậy, qua khổ thơ được trích dẫn, ta có thể hiểu được ý chủ đề của bài thơ Bếp lửa: Tôn vinh tình yêu gia đình và lòng kiên cường của người phụ nữ Việt Nam trong kháng chiến. (Hợp)
Ôi! Những suy ngẫm của người cháu quả là xúc động và ý nghĩa! (Cảm thán)
Phần II:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là phương thức kể chuyện. Phương thức kể chuyện là phương thức biểu đạt dùng để thuật lại một sự việc, một sự kiện, một câu chuyện có tính chất diễn biến theo thời gian. Phương thức kể chuyện thường dùng ngôi kể thứ ba và các thì quá khứ để miêu tả các hoạt động, hành động của nhân vật. Trong văn bản trên, ta có thể thấy các dấu hiệu của phương thức kể chuyện như sau:
- Văn bản trình bày về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Hiền, một nhân vật có thật trong lịch sử Việt Nam.
- Văn bản sử dụng ngôi kể thứ ba để thuật lại các sự kiện liên quan đến Nguyễn Hiền: “Nguyễn Hiền nhà rất nghèo…”, “Nhưng cậu rất thông minh và ham học…”, “Một hôm Nguyễn Hiền xin thầy cho đi thi…”, “Năm ấy, Nguyễn Hiền đã đỗ trạng nguyên…”.
- Văn bản sử dụng các thì quá khứ để miêu tả các hoạt động, hành động của Nguyễn Hiền: “đã quen mùi khói”, “đã học chữ”, “đã đỗ trạng nguyên”, “đã qua đời”…
- Văn bản có tính chất diễn biến theo thời gian, từ khi Nguyễn Hiền còn nhỏ cho đến khi ông mất.
Câu 2: Xét theo mục đích nói, câu văn: “Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que tre xâu thành từng xâu ghim xuống đất.” thuộc kiểu câu gì? Câu văn đó giúp em hiểu gì về Nguyễn Hiền? Câu văn trên thuộc kiểu câu miêu tả. Kiểu câu miêu tả là kiểu câu dùng để mô tả một hiện tượng, một sự việc, một đối tượng hay một tính chất nào đó. Kiểu câu miêu tả thường dùng các từ chỉ cách thức, phương tiện, công cụ hay các từ chỉ tính chất để làm rõ nội dung miêu tả. Trong câu văn trên, ta có thể thấy các từ chỉ cách thức, phương tiện, công cụ như: “lấy lá”, “lấy que tre”, “xâu”, “ghim”. Câu văn trên giúp em hiểu được Nguyễn Hiền là một người rất thông minh và ham học. Dù không có giấy để viết chữ, ông đã biết cách sử dụng lá và que tre để ghi lại những điều đã học. Đó là một phương pháp học tập rất sáng tạo và hiệu quả.
Câu 3: Từ câu chuyện trên, em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến : thần am học hỏi sẽ dẫn lối ta đến thành công. Đoạn văn gợi ý:
Câu chuyện về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Hiền đã khiến em cảm phục và ngưỡng mộ. Em nghĩ rằng ông là một ví dụ điển hình cho ý kiến: thần am học hỏi sẽ dẫn lối ta đến thành công.
Thần am học hỏi là khát khao tri thức và nỗ lực không ngừng để tiếp thu kiến thức mới. Đó là phẩm chất quan trọng của con người trong cuộc sống và công việc. Không có thần am học hỏi, ta sẽ không có tiến bộ và phát triển.
Nguyễn Hiền đã minh chứng cho điều này bằng những thành tựu xuất sắc của mình. Dù sinh ra trong gia đình nghèo khó và không có điều kiện học tập tốt, ông đã không ngại khó khăn và không ngừng tự hoàn thiện bản thân. Ông đã biết lắng nghe và hỏi han những điều chưa hiểu từ sư cụ trong chùa. Ông đã biết tận dụng những vật liệu tự nhiên để ghi lại những gì đã học. Ông đã biết can đảm xin đi thi để kiểm tra sức học của mình. Và cuối cùng, ông đã được vinh danh là Trạng nguyên trẻ tuổi nhất trong lịch sử Việt Nam.
Nhờ có thần am học hỏi cao cả, Nguyễn Hiền đã khắc phục được những hoàn cảnh khó khăn và tỏa sáng trong lịch sử. Ông đã góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của triều đại nhà Trần. Ông đã để lại cho con cháu một di sản văn hóa quý giá.
Em tin rằng nếu ai cũng có được thần am học hỏi như Nguyễn Hiền, ta sẽ có được nhiều thành công trong cuộc sống. Thần am học hỏi sẽ giúp ta mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ và kĩ năng. Thần am học hỏi sẽ giúp ta giải quyết được những vấn đề nan giải và khai phá được những điều mới lạ. Thần am học hỏi sẽ giúp ta tự tin và tự trọng trong giao tiếp và làm việc.
Em hy vọng rằng em cũng có được thần am học hỏi như Nguyễn Hiền để có thể tiến xa hơn trong con đường học tập và phát triển bản thân.