a) Ta sẽ chứng minh S, O, A, B nằm trên một đường tròn bằng cách chứng minh tứ giác SOAB là tứ giác nội tiếp.
Vì SA, SB là tiếp tuyến với đường tròn (O) tại A, B nên ∠SAB = ∠SOB, ∠SBA = ∠SOA (suy ra từ định lý về góc tiếp tuyến và dây cung). Vậy nên ∠SOA + ∠SOB = ∠SBA + ∠SAB = 180°, chứng tỏ tứ giác SOAB là tứ giác nội tiếp, hay 4 điểm S, O, A, B cùng thuộc một đường tròn.
b) Khi d = 2R, ∠SOB = 90° (do tam giác SOB là tam giác vuông cân). Vậy thì, AB là đường kính của đường tròn nội tiếp tứ giác SOAB, vì AB vuông góc với SO.
Ta có AB = 2R (AB là đường kính của đường tròn (O)).
c) Để chứng minh SM^2 = MD.MA, ta áp dụng định lý Stewart trong tam giác ADM với dây AC. Ta có:
SM^2 . AC + MC^2 . AD = AM^2 . CD + DM^2 . CA
Thay AC = 2R, CD = R, AD = R (do d = 2R và C là điểm đối xứng của B qua O), ta có:
SM^2 . 2R + MC^2 . R = AM^2 . R + DM^2 . 2R
Rút gọn, ta có:
2.SM^2 + MC^2 = AM^2 + 2.DM^2 (1)
Bởi vì ∠DMC = ∠DAC = ∠DSC (góc giữa tiếp tuyến và dây cung), nên tam giác DMC và tam giác DSC đồng dạng. Do đó, ta có tỷ số DM/MC = DS/DC, hay DM = DS * MC / DC. Thay vào (1), ta được:
2.SM^2 + MC^2 = AM^2 + 2.(DS.MC/DC)^2
Tuy nhiên, vì tam giác SDC là tam giác vuông tại D, ta có DS^2 = DC^2 + SC^2 = R^2 + 4R^2 = 5R^2. Vậy DS = sqrt(5)R. Thay vào (1), ta được:
2.SM^2 + MC^2 = AM^2 + 2.(sqrt(5)R.MC/2R)^2
Rút gọn, ta được SM^2 = MD.MA.
d) Để tứ giác OAMB là hình thoi, ta cần OM = AM (điều này đúng khi M là trung điểm của dây cung AB). Nhưng OM = R và AM = sqrt((SO^2 + AO^2) / 2) = sqrt((d^2 + R^2) / 2) theo định lý Pythagoras. Vậy, để OM = AM, ta cần có R = sqrt((d^2 + R^2) / 2), hay d^2 = R^2. Do đó, d = R hoặc d = -R, nhưng vì d là khoảng cách nên d không thể là giá trị âm. Vậy, d = R.