Với thông tin đã cho, khi lai P với thân cao x, tỉ lệ đời con thu được là 1 cao : 3 thấp. Nếu lấy 3 cây thấp đời con, chúng có xác suất đồng hợp về kiểu gen là bao nhiêu trong F2?
Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần áp dụng nguyên lý di truyền học Mendel và các quy luật phân ly và sắp đặt độc lập.
1. Xác định kiểu gen của cây lai cha mẹ:
Với thân cao x, ta có thể biểu diễn kiểu gen của cây lai cha mẹ là Tt, trong đó T đại diện cho allê trội cao và t đại diện cho allê suy yếu thấp.
2. Xác định kiểu gen của đời con trong F1:
Khi lai cây lai cha mẹ (Tt) với cây có kiểu gen tương tự (Tt), ta có thể sử dụng bảng Punnett để xác định kiểu gen có thể có của đời con. Các kiểu gen dự kiến trong đời con F1 sẽ là TT, Tt, Tt và tt, với tỷ lệ hiện tượng là 1 cao : 2 trung gian : 1 thấp.
3. Xác định kiểu gen của đời con trong F2:
Nếu chúng ta lấy 3 cây thấp từ đời con F1, xác suất để thu được kiểu gen đồng hợp thấp (tt) trong đời con F2 có thể được tính bằng cách sử dụng công thức xác suất nhị thức:
P(tt) = (nCk) * (p^k) * (q^(n-k))
trong đó n là số lần thử (3 cây thấp), k là số kết quả thành công (1 kiểu gen tt), p là xác suất thành công (xác suất thu được kiểu gen tt từ việc lai Tt x Tt) và q là xác suất thất bại (1 - p).
Với tỷ lệ hiện tượng 1:2:1 cho cao:trung gian:thấp trong đời con F1, xác suất để thu được kiểu gen tt từ việc lai Tt x Tt là 1/4.
P(tt) = (3C1) * (1/4)^1 * (3/4)^(3-1)
= 3 * (1/4) * (9/16)
= 27/64
Do đó, xác suất để thu được kiểu gen đồng hợp thấp (tt) trong đời con F2 là 27/64.