a) Ta có dãy số: 4, 7, 10, 13. Đây là một dãy số hình học với công sai d = 7 - 4 = 3. Ta có công thức tổng của dãy số hình học là: S = (n/2)(a + l), trong đó n là số phần tử của dãy, a là số đầu tiên, l là số cuối cùng.
Áp dụng công thức trên, ta có: S = (4/2)(4 + 13) = 2(17) = 34.
b) Ta có dãy số: 35, 38, 41, ..., 92, 95. Đây là một dãy số hình học với công sai d = 38 - 35 = 3. Ta cần tìm số phần tử n của dãy số này. Áp dụng công thức tổng của dãy số hình học, ta có: S = (n/2)(a + l), trong đó a là số đầu tiên, l là số cuối cùng.
Ta có: a = 35, l = 95. Áp dụng công thức trên, ta có: S = (n/2)(35 + 95) = 65n.
Để tìm n, ta cần tìm số phần tử cuối cùng của dãy số. Ta có công thức tổng của dãy số hình học: Sn = (n/2)(a + l), trong đó Sn là tổng của dãy số, a là số đầu tiên, l là số cuối cùng.
Áp dụng công thức trên, ta có: 2017 = (n/2)(35 + 95) = 65n.
Giải phương trình trên, ta có: n = 31.
Vậy tổng của dãy số là: S = 65n = 65 * 31 = 2015.
c) Ta có dãy số: 10, 12, 14, ..., 96, 98. Đây là một dãy số hình học với công sai d = 12 - 10 = 2. Ta cần tìm số phần tử n của dãy số này. Áp dụng công thức tổng của dãy số hình học, ta có: S = (n/2)(a + l), trong đó a là số đầu tiên, l là số cuối cùng.
Ta có: a = 10, l = 98. Áp dụng công thức trên, ta có: S = (n/2)(10 + 98) = 54n.
Để tìm n, ta cần tìm số phần tử cuối cùng của dãy số. Ta có công thức tổng của dãy số hình học: Sn = (n/2)(a + l), trong đó Sn là tổng của dãy số, a là số đầu tiên, l là số cuối cùng.
Áp dụng công thức trên, ta có: 2017 = (n/2)(10 + 98) = 54n.
Giải phương trình trên, ta có: n = 37.
Vậy tổng của dãy số là: S = 54n = 54 * 37 = 1998.