Gọi G là giao điểm của BE và CF.
Ta có:
- Góc BGI là góc giữa đường phân giác của góc B và đường thẳng BI, nên Góc BGI = Góc BIG.
- Góc CGI là góc giữa đường phân giác của góc C và đường thẳng CI, nên Góc CGI = Góc CIG.
Vì tam giác ABC vuông tại A, nên góc BAC = 90 độ.
Do đó, tứ giác BCGI là tứ giác nội tiếp trong một đường tròn.
Áp dụng định lý tứ giác nội tiếp, ta có:
- Góc BGC + Góc BIG = 180 độ.
- Góc BGC + Góc CIG = 180 độ.
Từ hai phương trình trên, ta suy ra:
Góc BIG = Góc CIG.
Vậy, tứ giác BEFC là hình thang.
Tiếp theo, ta cần chứng minh AI^2 = 2EF^2.
Gọi H là hình chiếu vuông góc của A lên BC.
Ta có:
- Tam giác AEF và tam giác AHB là hai tam giác vuông cân.
- Góc AEF = Góc AHB (do là góc giữa đường phân giác và đường thẳng).
- Góc EAF = Góc HAB (do là góc giữa đường thẳng và đường thẳng).
- Do đó, hai tam giác AEF và AHB đồng dạng.
Áp dụng định lý đồng dạng tam giác, ta có:
AE/AH = EF/HB.
Vì tam giác AEF và tam giác AHB là tam giác vuông cân, nên AE/AH = EF/HB = 1.
Từ đó, ta suy ra:
AE = AH và EF = HB.
Vậy, tứ giác AEHF là hình vuông.
Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông AHI, ta có:
AI^2 = AH^2 + HI^2.
Vì AE = AH, nên HI = EF.
Thay vào phương trình trên, ta có:
AI^2 = AH^2 + EF^2.
Vì AE = AH, nên AI^2 = AE^2 + EF^2.
Vì tứ giác AEHF là hình vuông, nên AE^2 = 2EF^2.
Thay vào phương trình trên, ta có:
AI^2 = 2EF^2.
Vậy, ta đã chứng minh AI^2 = 2EF^2.