**Trong bình 1:** Điện phân dung dịch CuCl2
Ở cực âm (nơi cung cấp electron):
Cu^2+ + 2e^- -> Cu (1)
Ở cực dương (nơi nhận electron):
2Cl^- -> Cl2 + 2e^- (2)
**Trong bình 2:** Điện phân dung dịch AgNO3
Ở cực âm:
Ag^+ + e^- -> Ag (3)
Ở cực dương:
2NO3^- -> N2O5 + O2 + 2e^- (4)
Do đó, như chúng ta thấy, sau điện phân, các ion Cl^- sẽ giảm đi trong bình 1 và Ag^+ sẽ giảm đi trong bình 2.
Điện phân diễn ra trong 50 phút tương đương 3000 giây. Sử dụng công thức I = nq/t, nơi n là số mol electron, q là lượng điện tử (1.6 x 10^-19 C), và I là dòng điện (được cung cấp là 1.93 A). Do đó, ta có:
n = It/q = 1.93A * 3000s / (1.6 x 10^-19 C) = 3.61875 mol electron
Từ các phản ứng (1) và (2) chúng ta thấy rằng mỗi mol electron sẽ tạo ra 1 mol Cu và 0.5 mol Cl2. Từ phản ứng (3), mỗi mol electron sẽ tạo ra 1 mol Ag.
Do đó, sau điện phân, chúng ta sẽ có:
- Số mol Cu tạo ra = số mol electr mol
- Số mol Cl2 tạo ra = 0.5 * số mol electr mol, vì vậy số mol Cl^- giảm đi = 2 * số mol Cl2 = 3.61875 mol
- Số mol Ag tạo ra = số mol electr mol
Sau khi trộn hai dung dịch sau điện phân, nếu còn lại 0.08 mol Cl^-, số mol Cl^- ban đầu trong bình 1 là 0.08 mol + 3.61875 mol = 3.69875 mol. Vì mật độ mol của CuCl2 là 2 mol/l, vậy nên số mol CuCl2 ban đầu là 2 mol * 1 lít = 2 mol, mà mỗi mol CuCl2 có 2 mol Cl^-, vậy nên số mol CuCl2 cần thêm là (3.69875 mol - 2 mol)/2 = 0.849375 mol.
Số mol AgNO3 ban đầu = số mol Ag sau điện phân + số mol CuCl2 cần thêm = 3.61875 mol + 0.849375 mol = 4.468125 mol. Vì thể tích dung dịch AgNO3 là 2 lít, nên mật độ mol (x) của AgNO3 là 4.468125 mol / 2 l = 2.2340625 mol/l. Vậy, giá trị của x là khoảng 2.23 (làm tròn đến 2 chữ số thập phân).