Giả sử khối lượng của muối chloride trong dung dịch Y là x gam.
a) Đầu tiên, ta cần tính số mol BaSO4 đã tạo ra từ phản ứng giữa BaCl2 và dung dịch X.
Molar mass của BaSO4 = 137.33 g/mol (Ba: 137.33 g/mol + S: 32.07 g/mol + O: 16 g/mol x 4)
Số mol BaSO4 = Khối lượng BaSO4 / Molar mass của BaSO4 = 11.65 g / 233.38 g/mol (approx.) ≈ 0.05 mol
Vì theo phương trình phản ứng, 1 mol BaSO4 tương đương với 1 mol BaCl2, nên số mol BaCl2 cũng là 0.05 mol.
Theo thông tin trong câu hỏi, số mol của muối kim loại hóa trị 2 gấp đôi số mol của muối kim loại hóa trị 3. Vậy số mol của muối kim loại hóa trị 2 là 2 * 0.05 mol = 0.1 mol.
Molar mass của Cl là 35.45 g/mol. Molar mass của kim loại hóa trị 2 = molar mass của Cl * 2 = 35.45 g/mol * 2 = 70.9 g/mol.
Vậy khối lượng của 2 muối chloride trong dung dịch Y là 0.1 mol * 70.9 g/mol = 7.09 gam.
b) Tên của 2 kim loại có thể xác định dựa trên tỉ lệ khối lượng nguyên tử của chúng. Theo thông tin trong câu hỏi, tỉ lệ khối lượng nguyên tử của kim loại hóa trị 3 và hóa trị 2 là 7:8.
Đặt khối lượng nguyên tử của kim loại hóa trị 3 là 7x (g) Khối lượng nguyên tử của kim loại hóa trị 2 là 8x (g).
Tổng khối lượng hai kim loại trong hỗn hợp = 7.2 g => 7x + 8x = 7.2 g => 15x = 7.2 g => x ≈ 0.48 g
Vậy khối lượng nguyên tử của kim loại hóa trị 3 là 7 * 0.48 g ≈ 3.36 g. Khối lượng nguyên tử của kim loại hóa trị 2 là 8 * 0.48 g ≈ 3.84 g.
Từ bảng tuần hoàn các nguyên tố, ta có thể xác định rằng:
- Kim loại hóa trị 3 có khối lượng nguyên tử gần với Al (aluminum).
- Kim loại hóa trị 2 có khối lượng nguyên tử gần với Mg (magnesium).
Vậy hai kim loại trong hỗn hợp là aluminum và magnesium
xin xu nha