TRÍCH MẪU THỬ:- Cho nước vào từng mẫu thử.-Sục khí CO2 (vừa đủ) vào 2 mẫu thử đã tan trong nước.+ Mẫu thử có kết tủa trắng là CaCO3=> chất ban đầu là CaOCa(OH)2+CO2->CaCO3+H2O+ Mẫu thử ko có kết tủa .=> chất ban đầu là K2O
1. CaO (oxit canxi): Chất này có màu trắng, kết tinh và là chất rắn cứng. Khi tiếp xúc với nước, CaO sẽ tạo thành Ca(OH)2 (hidroxit canxi) và phát ra nhiệt.
2. Na2O (oxit natri): Chất này có màu trắng, kết tinh và là chất rắn cứng. Khi tiếp xúc với nước, Na2O tạo thành NaOH (hidroxit natri) và phát ra nhiệt.
3. MgO (oxit magiê): Chất này cũng có màu trắng, kết tinh và là chất rắn cứng. MgO có tính chất tương tự CaO và Na2O khi tiếp xúc với nước, tạo thành Mg(OH)2 (hidroxit magiê) và phát ra nhiệt.
4. P2O5 (pentoxit phốtpho): Chất này là chất rắn màu trắng, không kết tinh và thường có dạng bột. Khi tiếp xúc với nước, P2O5 hấp thụ nước và tạo thành axit phốtphoric.
Tóm lại, cách nhận biết các chất rắn CaO, Na2O, MgO, P2O5 là dựa trên màu sắc, tính chất hóa học và phản ứng với nước của chúng.