Để xác định số nguyên tử có trong 3 mol nguyên tử Mg, ta cần biết số Avogadro là 6,022 x 10^23 mol^(-1). Vì mỗi mol nguyên tử Mg chứa 6,022 x 10^23 nguyên tử, nên 3 mol nguyên tử Mg sẽ chứa (3 x 6,022 x 10^23) nguyên tử.
Để tính số phân tử carbon dioxide có trong 1,5 mol carbon dioxide, ta cần biết số Avogadro là 6,022 x 10^23 mol^(-1). Vì mỗi mol carbon dioxide chứa 6,022 x 10^23 phân tử, nên 1,5 mol carbon dioxide sẽ chứa (1,5 x 6,022 x 10^23) phân tử.
Để tính tổng số nguyên tử các nguyên tố có trong 2 mol Fe2O3, ta cần biết rằng mỗi mol Fe2O3 chứa 2 mol nguyên tử Fe và 3 mol nguyên tử O. Vì vậy, 2 mol Fe2O3 sẽ chứa 2 x 2 = 4 mol nguyên tử Fe và 2 x 3 = 6 mol nguyên tử O.
Để tính khối lượng của phân tử sodium hydrogen carbonate NaHCO3, ta cần biết khối lượng riêng của các nguyên tử là: Na = 23 g/mol, H = 1 g/mol, C = 12 g/mol, O = 16 g/mol. Tổng khối lượng của phân tử NaHCO3 là 23 + 1 + 12 + (3 x 16) = 84 g/mol.
Để tìm công thức phân tử của khí A, ta cần biết rằng tỉ khối khí A so với H2 là 32. Tỉ khối khí được tính bằng cách lấy khối lượng của khí A chia cho khối lượng của H2. Vì vậy, khối lượng của khí A là 32 lần khối lượng của H2. Với giả thiết rằng khối lượng của H2 là 2 g/mol, ta có thể suy ra khối lượng của khí A là 32 x 2 = 64 g/mol. Từ đó, ta không thể xác định chính xác công thức phân tử của khí A vì có thể có nhiều chất khác nhau có cùng tỉ khối.
Khí có thể thu được khi đứng bình là: CO2, O2, N2, SO2.
Khí N2 có thể thu được bằng cách phân ly khí không khí (chứa N2 và O2) bằng phương pháp quá trình lọc không khí hoặc quá trình quá nhiệt.