Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Mã hóa số tự nhiên bất kì từ 0 đến 20

Mã hóa số tự nhiên bất kì từ 0 đến 20
2 trả lời
Hỏi chi tiết
616
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Mã hóa số tự nhiên từ 0 đến 20 có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số phương pháp mã hóa phổ biến:

1. Mã hóa bằng cách thêm một hằng số:
- Ví dụ: Mã hóa số 0 đến 20 bằng cách thêm 100: 0 -> 100, 1 -> 101, ..., 20 -> 120.

2. Mã hóa bằng cách sử dụng hệ cơ số:
- Ví dụ: Mã hóa số 0 đến 20 bằng cách sử dụng hệ cơ số 21: 0 -> 0, 1 -> 1, ..., 20 -> 20.

3. Mã hóa bằng cách sử dụng bảng mã ASCII:
- Ví dụ: Mã hóa số 0 đến 20 bằng cách sử dụng bảng mã ASCII: 0 -> 48, 1 -> 49, ..., 20 -> 68.

4. Mã hóa bằng cách sử dụng mã nhị phân:
- Ví dụ: Mã hóa số 0 đến 20 bằng cách sử dụng mã nhị phân: 0 -> 00000, 1 -> 00001, ..., 20 -> 10100.

Lưu ý rằng các phương pháp mã hóa trên chỉ là ví dụ và có thể được thay đổi tùy theo yêu cầu cụ thể của bài toán.
1
0
Tạ Nguyên Đức
22/10/2023 17:31:08
+5đ tặng

Để mã hóa các ký hiệu (ký tự, chữ số,...) ta thay chúng bằng các xâu nhị phân, được gọi là từ mã của ký hiệu đó. Chẳng hạn bộ mã ASCII, mã hóa cho 256 ký hiệu là biểu diễn nhị phân của các số từ 0 đến 255, mỗi từ mã gồm 8 bit. Trong ASCII từ mã của ký tự "a" là 1100001, của ký tự "A" là 1000001. Trong cách mã hóa này các từ mã của tất cả 256 ký hiệu có độ dài bằng nhau (mỗi từ mã 8 bit). Nó được gọi là mã hóa với độ dài không đổi.

Khi mã hóa một tài liệu có thể không sử dụng đến tất cả 256 ký hiệu. Hơn nữa trong tài liệu chữ cái "a" chỉ có thể xuất hiện 1000000 lần còn chữ cái "A" có thể chỉ xuất hiện 2, 3 lần. Như vậy ta có thể không cần dùng đủ 8 bit để mã hóa cho một ký hiệu, hơn nữa độ dài (số bít) dành cho mỗi ký hiệu có thể khác nhau, ký hiệu nào xuất hiện nhiều lần thì nên dùng số bit ít, ký hiệu nào xuất hiện ít thì có thể mã hóa bằng từ mã dài hơn. Như vậy ta có việc mã hóa với độ dài thay đổi. Tuy nhiên, nếu mã hóa với độ dài thay đổi, khi giải mã ta làm thế nào phân biệt được xâu bít nào là mã hóa của ký hiệu nào. Một trong các giải pháp là dùng các dấu phẩy (",") hoặc một ký hiệu quy ước nào đó để tách từ mã của các ký tự đứng cạnh nhau. Nhưng như thế số các dấu phẩy sẽ chiếm một không gian đáng kể trong bảng mã. Một cách giải quyết khác dẫn đến khái niệm mã tiền tố

  • Mã tiền tố là bộ các từ mã của một tập hợp các ký hiệu sao cho từ mã của mỗi ký hiệu không là tiền tố (phần đầu) của từ mã một ký hiệu khác trong bộ mã ấy.

Đương nhiên mã hóa với độ dài không đổi là mã tiền tố.

Ví dụ: Giả sử mã hóa từ "ARRAY", tập các ký hiệu cần mã hóa gồm 3 chữ cái "A","R","Y".
  • Nếu mã hóa bằng các từ mã có độ dài bằng nhau ta dùng ít nhất 2 bit cho một chữ cái chẳng hạn "A"=00, "R"=01, "Y"=10. Khi đó mã hóa của cả từ là 0001010010. Để giải mã ta đọc hai bit một và đối chiếu với bảng mã.
  • Nếu mã hóa "A"=0, "R"=01, "Y"=11 thì bộ từ mã này không là mã tiền tố vì từ mã của "A" là tiền tố của từ mã của "R". Để mã hóa cả từ ARRAY phải đặt dấu ngăn cách vào giữa các từ mã 0,01,01,0,11
  • Nếu mã hóa "A"=0, "R"=10, "Y"=11 thì bộ mã này là mã tiền tố. Với bộ mã tiền tố này khi mã hóa xâu "ARRAY" ta có 01010011.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Thành
22/10/2023 17:31:20
+4đ tặng

1. Mã hóa bằng chữ cái: Sử dụng bảng chữ cái từ A đến Z, ta có thể mã hóa các số từ 0 đến 20 bằng các chữ cái tương ứng. Ví dụ: 0 được mã hóa thành A, 1 được mã hóa thành B, 2 được mã hóa thành C, và tiếp tục cho đến 20 được mã hóa thành U.
2. Mã hóa bằng số La Mã: Sử dụng các ký tự số La Mã, ta có thể mã hóa các số từ 0 đến 20. Ví dụ: 0 được mã hóa thành I, 1 được mã hóa thành II, 2 được mã hóa thành III, và tiếp tục cho đến 20 được mã hóa thành XX. 3. Mã hóa bằng hệ thập lục phân: Sử dụng hệ thập lục phân, ta có thể mã hóa các số từ 0 đến 20 bằng các ký tự từ 0 đến 9 và A đến F. Ví dụ: 0 được mã hóa thành 0, 1 được mã hóa thành 1, 2 được mã hóa thành 2, và tiếp tục cho đến 20 được mã hóa thành 14.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư