Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Viết dàn bài chi tiết phân tích bài thơ trào phúng thương vợ

viết dàn bài chi tiết phân tích bài thơ trào phúng thương vợ
mn giúp mik vs ạ
1 trả lời
Hỏi chi tiết
77
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Dàn bài phân tích bài thơ trào phúng "Thương Vợ":

I. Giới thiệu:
- Giới thiệu tác giả: Tên tác giả, quốc tịch, thời kỳ hoạt động và những tác phẩm nổi tiếng khác của tác giả.
- Giới thiệu bài thơ: Tên bài thơ, năm xuất bản, thể loại và tình huống mà bài thơ đề cập đến.

II. Nội dung bài thơ:
- Tóm tắt nội dung: Trình bày ngắn gọn về nội dung của bài thơ, những tình huống, sự việc được miêu tả trong bài thơ.
- Phân tích từng phần trong bài thơ:
1. Phần mở đầu: Trình bày cách tác giả giới thiệu tình huống, nhân vật trong bài thơ.
2. Phần thân bài: Phân tích các hình ảnh, biểu tượng, câu chuyện, tình huống được tác giả sử dụng để trào phúng.
3. Phần kết bài: Trình bày cách tác giả kết thúc bài thơ, những ý nghĩa, thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua bài thơ.

III. Phân tích ngôn ngữ và biểu cảm:
- Phân tích ngôn ngữ: Đánh giá cách tác giả sử dụng ngôn ngữ, từ ngữ, câu văn, ngữ điệu trong bài thơ để tạo nên hiệu ứng trào phúng.
- Phân tích biểu cảm: Đánh giá cách tác giả sử dụng các yếu tố biểu cảm như hình ảnh, biểu tượng, tình huống để tạo nên sự hài hước, trào phúng trong bài thơ.

IV. Ý nghĩa và thông điệp:
- Trình bày ý nghĩa và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải qua bài thơ.
- Đánh giá cách tác giả sử dụng trào phúng để phê phán, chỉ trích một vấn đề, tình huống nào đó trong xã hội.

V. Nhận xét cá nhân:
- Đánh giá cá nhân về bài thơ: Ưu điểm, nhược điểm, cảm nhận và suy nghĩ của người viết về bài thơ.
- Đánh giá về sự thành công của tác giả trong việc truyền tải ý nghĩa và thông điệp qua bài thơ.

VI. Kết luận:
- Tóm tắt lại những điểm chính đã phân tích trong bài viết.
- Đưa ra nhận định tổng quát về bài thơ và ý nghĩa của nó trong văn học.
1
0
Nguyễn Ngọc Hà
08/12/2023 22:30:45
+5đ tặng

a) Mở bà

- Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương: một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi

Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú

b) Thân bài

* Luận điểm 1: Hình ảnh bà Tú

Công việc mưu sinh vất vả của bà Tú

- Hai câu đề

+ Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”

  • Thời gian “quanh năm” : làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác
  • Địa điểm “mom sông” : phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.

=> Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định.

+ Lí do:

  • “nuôi” : chăm sóc hoàn toàn
  • “đủ năm con với một chồng” : một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư.

=> Bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng => hoàn cảnh éo le trái ngang.

  • Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.

=> Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.

- Hai câu thực

+ Lặn lội thân cò khi quãng vắng: có ý từ ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò):

  • “Lặn lội” : Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng
  • Hình ảnh “thân cò” : gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn -> gợi tả nỗi đau thân phận và mang tính khái quát
  • “khi quãng vắng” : thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu

=> Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ.

+ “Eo sèo… buổi đò đông”: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc

  • "Buổi đò đông": Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu

-> Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.

=> Thực cảnh mưu sinh của bà Tú: Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.

Những đức tính cao đẹp của bà Tú

- Hai câu luận

+ “Một duyên hai nợ” : ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu

+ “nắng mưa” : chỉ vất vả

+ “năm”, “mười” : số từ phiếm chỉ số nhiều

+ “dám quản công” : đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.

=> Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.

* Luận điểm 2: Nỗi lòng của ông Tú

- Hai câu kết

+ Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi:

  • Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả.

+ Tự ý thức:

  • Có chồng hờ hững”: Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời.

+ Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng.

=> Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc.

c) Kết bài

- Khẳng định lại giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

- Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xã hội hôm nay.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo