LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Trình bày sự chuyển biến trong xã hội nguyên thuỷ

Trình bày sự chuyển biến trong xã hội nguyên thuỷ 
2 trả lời
Hỏi chi tiết
58
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Xã hội nguyên thuỷ là một hình thức tổ chức xã hội cổ đại, tồn tại từ thời kỳ tiền sử cho đến thời kỳ đầu của nền văn minh. Trong xã hội nguyên thuỷ, con người sống theo cách tự nhiên, chủ yếu là săn bắt, hái lượm và đánh bắt cá để sinh tồn. Xã hội nguyên thuỷ không có sự phân chia lao động, không có sự chuyên nghiệp hóa và không có sự phân chia tài sản.

Tuy nhiên, xã hội nguyên thuỷ cũng đã trải qua sự chuyển biến theo thời gian. Một trong những chuyển biến quan trọng nhất là sự xuất hiện của nông nghiệp. Khi con người học cách trồng trọt và nuôi dưỡng động vật, họ đã có thể tạo ra thức ăn đủ để sống sót. Điều này dẫn đến sự thay đổi trong cách sống và tổ chức xã hội. Con người bắt đầu định cư tại một nơi cố định và hình thành các cộng đồng nông nghiệp.

Sự chuyển biến khác trong xã hội nguyên thuỷ là sự phát triển của công nghệ và công cụ. Con người đã học cách chế tạo công cụ đơn giản như gậy, đá để săn bắt và chế biến thức ăn. Điều này cung cấp cho họ khả năng tăng cường hiệu suất lao động và thu thập nguồn lực một cách hiệu quả hơn. Sự phát triển công nghệ và công cụ đã tạo ra sự khác biệt trong cách sống và tổ chức xã hội của con người nguyên thuỷ.

Sự chuyển biến cuối cùng trong xã hội nguyên thuỷ là sự hình thành các hình thức tổ chức xã hội phức tạp hơn. Khi con người sống cùng nhau trong các cộng đồng định cư, họ đã phải đối mặt với các vấn đề xã hội như phân chia lao động, quyền sở hữu và quyền lực. Điều này dẫn đến sự phát triển của các hình thức tổ chức xã hội như các bộ lạc, các hệ thống chính trị và các hình thức quản lý xã hội.

Tóm lại, xã hội nguyên thuỷ đã trải qua sự chuyển biến từ một cách sống tự nhiên và đơn giản đến các hình thức tổ chức xã hội phức tạp hơn. Sự xuất hiện của nông nghiệp, công nghệ và công cụ, cùng với sự hình thành các hình thức tổ chức xã hội phức tạp, đã tạo ra sự thay đổi đáng kể trong xã hội nguyên thuỷ.
3
0
Nguyễn Văn Minh
19/12/2023 15:40:22
+5đ tặng
Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thuỷ là quá trình tiến hóa và phát triển của con người từ thời kỳ nguyên thủy cho đến khi xã hội bắt đầu có sự tổ chức và phân chia lao động.

Ban đầu, trong xã hội nguyên thuỷ, con người sống theo cách tự nhiên và chủ yếu là săn bắn, hái lượm và đào đất để kiếm sống. Họ sống thành các nhóm nhỏ, thường là gia đình mở rộng, và chủ yếu di chuyển theo mùa và nguồn tài nguyên.

Tuy nhiên, theo thời gian, con người nguyên thuỷ đã trải qua sự chuyển biến đáng kể. Một trong những chuyển biến quan trọng nhất là sự phát triển của nông nghiệp. Khi con người học cách trồng cây và nuôi thú, họ đã có thể ổn định cuộc sống và tạo ra dư thừa thực phẩm. Điều này dẫn đến sự hình thành các cộng đồng định cư và sự phân chia lao động, với một số người chuyên về nông nghiệp, một số người chuyên về thủ công nghệ và một số người chuyên về quản lý và lãnh đạo.

Sự chuyển biến khác trong xã hội nguyên thuỷ là sự phát triển của công nghệ và công cụ. Con người đã tạo ra các công cụ đơn giản như gậy, đá cứng để săn bắn và hái lượm, sau đó là các công cụ phức tạp hơn như cưa, dao và nồi nấu. Các công cụ này đã giúp con người nâng cao hiệu suất lao động và tạo ra nhiều sản phẩm hơn.

Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thuỷ cũng bao gồm sự phát triển của ngôn ngữ và văn hóa. Ngôn ngữ đã giúp con người truyền đạt thông tin, truyền thống và kiến thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa, bao gồm tín ngưỡng, nghệ thuật, âm nhạc và truyền thống, đã giúp tạo ra một cộng đồng đồng nhất và tạo ra một cách sống độc đáo cho mỗi nhóm xã hội.

Tóm lại, sự chuyển biến trong xã hội nguyên thuỷ là quá trình tiến hóa và phát triển của con người từ cuộc sống săn bắn, hái lượm đơn giản đến sự phát triển của nông nghiệp, công nghệ, công cụ, ngôn ngữ và văn hóa. Những chuyển biến này đã tạo ra sự tổ chức và phân chia lao động trong xã hội nguyên thuỷ và đánh dấu sự tiến bộ của con người.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
1
Đinh Huyền
19/12/2023 15:48:21
+4đ tặng

I. Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại

- Khoảng thiên niên kỉ V TCN: con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ.

- Đầu thế kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt. Công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời, sớm nhất ở Tây Á, Bắc Phi, sau đó là châu Âu.

+ Công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm khác biệt về chủng loại, hình dáng với công cụ bằng đá như sau:

Đặc điểm

Công cụ kim loại

Công cụ bằng đá

 

Chủng loại

Đa dạng gồm công cụ lao động và vũ khí: cày, mũi tên, dao, kiếm,…

Mảnh tước, rìu đá

 

Hình dáng

Nhỏ, gọn gang và dễ sử dụng

To, thô sơ, gồ ghề

+ Kim loại được sử dụng vào việc chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí,… từ đó xuất hiện nghề luyện kim.

II. Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thủy

 

- Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được số lượng lớn của cải và sinh ra sản phẩm dư thừa. Những sản phẩm này thuộc về một số người, lâu dần sinh ra sự phân hóa giữa người của nhiều của cải và người có ít của cải tức là người giàu và người nghèo.

- Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo sẽ chia ra hai tầng lớp, những người giàu trở thành giai cấp thống trị, còn những người nghèo trở thành giai cấp bị trị, làm thuê và dưới sự quản lí của giai cấp thống trị.

- Xã hội nguyên thủy ở phương Đông phân hóa không triệt để do cư dân phương Đông sinh sống và làm nông nghiệp là chủ yếu bên các dòng sông, đất đai màu mỡ, thuận tiện để sử dụng công cụ đá và đồng cỏ. Trong điều kiện đó, họ thường sống quần tụ, cùng đào mương, đắp đê, chống giặc ngoại xâm. Do vậy, tính gắn kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thủy vẫn tiếp tục được bảo lưu.

III. Việt Nam cuối thời nguyên thủy

a, Sự xuất hiện của kim loại

Thời đại đồ đồng ở Việt Nam trải qua các nền văn hóa như sau:

+ Văn hóa Phùng Nguyên (Bắc Bộ): đã tìm thấy những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì.

+ Văn hóa Đồng Đậu (Bắc Bộ): Hiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: dùi, cán dao, lưỡi câu,..

+ Văn hóa Gò Mun (Bắc Bộ): Hiện vật đồng chiếm hơn một nửa vật tìm được, bao gồm: mũi tên, giáo mác, rìu lưỡi xéo,…

+ Văn hóa tiền Sa Huỳnh (Trung Bộ): Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu,…

+ Văn hóa Đồng Nai (Nam Bộ): Hiện vật bằng đồng như: rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu.

b, Sự phân hóa và tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

- Việc sử dụng kim loại đã giúp con cho người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú. Một số đã rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các đồng bằng ven sông. Họ đã biết dùng cày hỗ có lưỡi bằng đồng để cày ruộng, trồng lúa dùng lưỡi hái để gặt.

- Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến sự phân hóa trong đời sống xã hội. Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định. Họ định cư lâu dài ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai,… Ở đây đã hình thành những khu vực dân cư đông đúc, chuẩn bị cho sự xuất hiện của các quốc gia đầu tiên trên đất nước Việt Nam.

ND chính 

- Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại

- Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thủy

- Việt Nam cuối thời nguyên thủy

 

 

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư