Hoà tan 1,6 gam CuO với 100 gam dung dịch H2SO4 20% thu được CuSO4 và nước Bài 8. Hoà tan 1,6 gam CuO với 100 gam dung dịch H2SO4 20% thu được CuSO4 và nước.
<!--[if !supportLists]-->a. <!--[endif]-->Viết PTHH
<!--[if !supportLists]-->b. <!--[endif]-->Tính nồng độ phần trăm của các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng kết thúc.
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi a. PTHH: CuO + H2SO4 -> CuSO4 + H2O b. Để tính nồng độ phần trăm của các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng kết thúc, ta cần biết khối lượng các chất trong dung dịch. - Khối lượng CuO ban đầu: 1,6 gam - Khối lượng H2SO4 ban đầu: 100 gam * 20% = 20 gam (do dung dịch H2SO4 có nồng độ 20%) Sau phản ứng, theo định luật bảo toàn khối lượng, khối lượng CuSO4 và nước thu được sẽ bằng tổng khối lượng CuO và H2SO4 ban đầu. - Khối lượng CuSO4 và nước thu được: 1,6 gam + 20 gam = 21,6 gam Để tính nồng độ phần trăm của các chất, ta sẽ tính khối lượng của từng chất trong dung dịch sau phản ứng. - Khối lượng CuSO4: 1,6 gam (do CuO hoàn toàn phản ứng thành CuSO4) - Khối lượng nước: 21,6 gam - 1,6 gam = 20 gam (do nước được tạo thành từ phản ứng) Nồng độ phần trăm của CuSO4 và nước trong dung dịch sau phản ứng là: - Nồng độ phần trăm CuSO4: (khối lượng CuSO4 / khối lượng dung dịch sau phản ứng) * 100% = (1,6 gam / 21,6 gam) * 100% ≈ 7,41% - Nồng độ phần trăm nước: (khối lượng nước / khối lượng dung dịch sau phản ứng) * 100% = (20 gam / 21,6 gam) * 100% ≈ 92,59%