Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
a) Để tính khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng d, ta cần tìm véc tơ pháp tuyến của đường thẳng d. Véc tơ pháp tuyến của đường thẳng d có thể lấy bằng cách đọc hệ số của x và y từ phương trình đường thẳng và dấu của hệ số y:
v = (2, -1)
Khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng d bằng độ dài mê sảng của vectơ OA (với O là giao điểm của d với hoành hoành) trên vectơ pháp tuyến v:
d(A, d) = |OA| sin θ = |OA| * |v| / |v| = |OA . v| / |v| = |(2, 3) . (2, -1)| / sqrt(2^2 + (-1)^2) = 4 / sqrt(5)
Do đó, khoảng cách từ A đến d là 4/sqrt(5).
b) Góc tạo bởi đường thẳng d và AB là góc giữa véc tơ pháp tuyến của đường thẳng d và véc tơ AB. Ta có:
cos α = (v . u) / (|v| |u|) = (2(4 - (-1)) + (-1)(0 - 2)) / sqrt(5) / sqrt(17) = 6/sqrt(85)
Do đó, nguồn gốc được tạo bởi d và AB là arccos(6/sqrt(85)).
c) Để tìm tọa độ góc chiếu góc của A lên d, ta cần tìm véc tơ pháp tuyến v của d và tính điểm giao của d và đường thẳng qua bài hát với v. Ta có:
v = (2, -1) Đường thẳng qua A và song song với v có phương trình là: 2x - y + 4 = 0 Giải hệ phương trình: 2x - y + 1 = 0 2x - y + 4 = 0
=> x = 1, y = 3
Góc đối chiếu góc của A là D(1,3)
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |