Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
Để tính phân tử khối của một hợp chất, ta cần biết các khối lượng nguyên tử của các nguyên tố tạo nên hợp chất đó và số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử hợp chất đó.
Công thức tính phân tử khối của hợp chất:
1. Xác định công thức hóa học của hợp chất, biết số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử.
2. Tính tổng khối lượng của tất cả các nguyên tử trong phân tử hợp chất.
Ví dụ: Để tính phân tử khối của nước (H2O):
- Trong phân tử nước, có 2 nguyên tử hydrogen (H) và 1 nguyên tử oxy (O).
- Khối lượng nguyên tử của H là 1 g/mol, của O là 16 g/mol.
- Tổng khối lượng của một phân tử nước = (2 x 1 g/mol) + (1 x 16 g/mol) = 18 g/mol.
Ví dụ khác: Để tính phân tử khối của CO2:
- Trong phân tử CO2, có 1 nguyên tử carbon (C) và 2 nguyên tử oxy (O).
- Khối lượng nguyên tử của C là 12 g/mol, của O là 16 g/mol.
- Tổng khối lượng của một phân tử CO2 = (1 x 12 g/mol) + (2 x 16 g/mol) = 44 g/mol.
Để tính phân tử khối của một hợp chất phức tạp hơn, ta cũng áp dụng cách tính tương tự như trên, xác định số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử và tính tổng khối lượng của chúng.
Câu 4Để phân biệt chất ion và chất cộng hóa trị dựa vào tính chất của chúng, chúng ta cần hiểu rõ về đặc điểm cơ bản của hai loại chất này:
1. Chất ion:
- Chất ion là các hợp chất hoặc các nguyên tố có khả năng tạo ra ion trong dung dịch hoặc trong trạng thái rắn.
- Các ion có điện tích dương được gọi là cation, còn các ion có điện tích âm được gọi là anion.
- Các ion thường có đặc điểm hòa tan trong nước, dẫn điện trong dung dịch.
- Ví dụ: NaCl, K+, Cl-, Ca2+, SO42-, ...
2. Chất cộng hóa trị:
- Chất cộng hóa trị là các hợp chất không tạo ra ion khi tan trong dung dịch hoặc trong trạng thái rắn.
- Các nguyên tử trong chất cộng hóa trị thường liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
- Chất cộng hóa trị thường không dẫn điện trong dung dịch.
- Ví dụ: H2O, CO2, CH4, ...
Dựa vào tính chất trên, chúng ta có thể phân biệt chất ion và chất cộng hóa trị như sau:
- Chất ion thường có khả năng tạo ra ion, hòa tan trong nước và dẫn điện trong dung dịch.
- Chất cộng hóa trị thường không tạo ra ion, không hòa tan trong nước và không dẫn điện trong dung dịch.
Câu 5
Công thức hóa học là một cách biểu diễn cấu trúc và thành phần của các hợp chất hóa học dưới dạng ký hiệu chữ cái và số. Công thức hóa học có ý nghĩa quan trọng trong hóa học vì nó giúp ta hiểu và mô tả được các tính chất, cấu trúc và phản ứng của các chất hóa học. Dưới đây là một số ý nghĩa của công thức hóa học:
1. Xác định thành phần của hợp chất: Công thức hóa học cho biết sự kết hợp của các nguyên tố trong một hợp chất hóa học và tỷ lệ số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử hợp chất đó.
2. Mô tả cấu trúc của hợp chất: Công thức hóa học giúp ta hiểu cấu trúc phân tử của hợp chất, bao gồm vị trí và liên kết giữa các nguyên tử.
3. Dự đoán tính chất và hoạt động hóa học: Công thức hóa học giúp dự đoán được các tính chất vật lý và hóa học của hợp chất, bao gồm điểm nóng chảy, điểm sôi, tính axit hoặc bazơ, khả năng phản ứng với các chất khác, v.v.
4. Đặc điểm định danh: Công thức hóa học giúp xác định và định danh chính xác hợp chất hóa học trong các phản ứng và quá trình hóa học.
5. Giao tiếp và truyền đạt thông tin: Công thức hóa học là một cách chuẩn để truyền đạt thông tin và giao tiếp về các hợp chất hóa học giữa các nhà hóa học và trong cộng đồng khoa học.
Câu 6
Để lập công thức hóa học của hợp chất khi biết % của nguyên tố và phân tử khối của hợp chất, bạn có thể thực hiện các bước sau:
1. Xác định số mol của mỗi nguyên tố trong hợp chất:
- Chuyển đổi % thành số mol bằng cách chia % cho khối lượng nguyên tử tương ứng.
- Ví dụ: Nếu biết % của nguyên tố X là 40%, chuyển đổi thành số mol bằng cách chia 40 cho khối lượng nguyên tử của X.
2. Xác định tỷ lệ số mol giữa các nguyên tố trong hợp chất:
- Sử dụng số mol đã tính được để xác định tỷ lệ số mol giữa các nguyên tố trong hợp chất.
- Tỷ lệ số mol này sẽ giúp xác định công thức hóa học chính xác của hợp chất.
3. Xác định công thức hóa học:
- Dựa vào tỷ lệ số mol giữa các nguyên tố và biết rằng tổng số mol các nguyên tố trong một phân tử hợp chất sẽ bằng 1, bạn có thể xác định công thức hóa học chính xác của hợp chất.
Ví dụ minh họa:
- Biết hợp chất chứa 40% nguyên tố X và 60% nguyên tố Y, với phân tử khối của hợp chất là 100 g/mol.
- Chuyển đổi % thành số mol:
+ Số mol nguyên tố X = 40/ khối lượng nguyên tử X
+ Số mol nguyên tố Y = 60/ khối lượng nguyên tử Y
- Xác định tỷ lệ số mol giữa X và Y.
- Dựa vào tỷ lệ số mol và biết rằng tổng số mol trong một phân tử hợp chất là 1, xác định công thức hóa học của hợp chất.
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |