Khác biệt vì mỗi nơi có mỗi đặc điểm vị trí và thuận lời để giao thương, hoạt động kinh tế khác nhau
3.1. Nông nghiệp
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nhưng có sự khác nhau về hình thức giữa đồng bằng và miền núi.
- Người Kinh:
+ Tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và duyên hải.
+ Kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đã được hình thành và phát triển từ rất sớm.
+ Bên cạnh đó, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản,... cũng là những hoạt động kinh tế phổ biến
- Các dân tộc thiểu số:
+ Phần lớn phân bổ ở miền núi, trung du, cao nguyên.
+ Trước đây các dân tộc thiểu số chủ yếu làm nương rẫy theo hình thức du canh.
+ Hiện nay, họ đã chuyển sang hình thức canh tác định canh, trong nhiều loại cây, như lúa, ngô, khoai xen canh với rau, lạc, vừng, đậu,... và các loại cây ăn quả.
Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
Trồng lúa trên các ruộng bậc thang ở vùng Tây Bắc Việt Nam
3.2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp
a. Thủ công nghiệp
- Người Kinh:
+ Phát triển các nghề thủ công như nghề gốm, dệt, đúc đồng, rèn sắt, làm giấy,... từ sớm.
+ Một số nghề đã đạt đến trình độ cao, nhiều làng nghề thủ công có truyền thống lâu đời và nổi tiếng trong cả nước.
- Các dân tộc thiểu số: cũng có truyền thống làm các nghề thủ công từ sớm, với các nghề như: dệt thổ cẩm, dệt lanh, chế tác đồ trang sức, làm mộc, nhuộm, đan lát,...
Lý thuyết Lịch Sử 10 Cánh diều Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
Nghề dệt thổ cẩm của đồng bào dân tộc thiểu số
b. Thương nghiệp
- Trong đời sống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, chợ vừa là nơi trao đổi, buôn bán các mặt hàng, vừa là nơi giao lưu văn hoá và thể hiện tinh cộng đồng.
- Người Kinh thường tổ chức các hình thức chợ làng, chợ huyện và cả chợ trong các khu phố, chợ đầu mối,...
- Cư dân các dân tộc ở khu vực Nam Bộ còn có hình thức họp chợ trên sông, hình thành các khu chợ nổi.
- Các dân tộc vùng cao thường họp chợ phiên.