Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 - 2015 chuyển dịch theo hướng hiệu quả tuy không nhiều, tăng dần tỷ trọng ngành thủy sản và giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp. Cụ thể, năm 2010 cơ cấu khu vực nông nghiệp theo ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản lần lượt là 89,56% - 0,19% - 10,15% thì đến năm 2015 cơ cấu ngành có sự thay đổi như sau: tỷ trọng ngành nông nghiệp của tỉnh giảm xuống 88,73%; trong khi đó, tỷ trọng ngành thủy sản tăng lên chiếm 11,08% tổng giá trị sản xuất toàn ngành; ngành lâm chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong khu vực nông nghiệp (chiếm 0,19% tổng giá trị sản xuất khu vực nông nghiệp). Ngành nông nghiệp tốc độ tăng 3,32%/năm giai đoạn 2010 - 2015 trong đó tăng chủ yếu ở lĩnh vực chăn nuôi (5,38%/năm), dịch vụ tăng 4,48%/năm, trồng trọt tăng 2,39%/năm. Ngành lâm nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng giảm 4,87%/năm, chỉ có duy nhất lĩnh vực trồng và chăm sóc rừng tăng (14,81%/năm giai đoạn 2010 - 2015) còn các lĩnh vực khác đều giảm mạnh: lĩnh vực khai thác gỗ và lâm sản khác giảm 1,4%/năm, lĩnh vực thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác là giảm 0,51%/năm, nhiều nhất là lĩnh vực dịch vụ lâm nghiệp giảm 28,68%/năm. Ngành thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng 5,33%/năm * Định hướng giai đoạn 2016 - 2020: - Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi - thủy sản và giảm tỷ trọng trồng trọt - lâm nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng trồng trọt - lâm nghiệp là 49%, chăn nuôi - thủy sản là 45% và dịch vụ là 6%. - Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn giai đoạn 2016 - 2020 đạt 1,7%/năm - 2,0%/năm. - Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nông sản thực phẩm giai đoạn 2016-2020 đạt 10,4%. - Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 150 triệu đồng/ha vào năm 2020.