Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Trình bày quy chế pháp lý các vùng biển quốc gia có chủ quyền

Trình bày quy chế pháp lý các vùng biển quốc gia có chủ quyền
2 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
64
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Quy chế pháp lý các vùng biển quốc gia có chủ quyền được quy định chủ yếu trong Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982). Dưới đây là các vùng biển quốc gia có chủ quyền và quy chế pháp lý tương ứng:

1. **Lãnh hải (Territorial Sea)**:
- **Phạm vi**: Lãnh hải kéo dài tối đa 12 hải lý từ đường cơ sở (baseline) của quốc gia ven biển.
- **Chủ quyền**: Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối đối với lãnh hải, bao gồm cả không phận phía trên và đáy biển, lòng đất dưới đáy biển.
- **Quyền qua lại vô hại (Right of Innocent Passage)**: Tàu thuyền của các quốc gia khác có quyền qua lại vô hại qua lãnh hải, nhưng phải tuân thủ các quy định của quốc gia ven biển và không gây hại đến hòa bình, trật tự hoặc an ninh của quốc gia đó.

2. **Vùng tiếp giáp lãnh hải (Contiguous Zone)**:
- **Phạm vi**: Kéo dài tối đa 24 hải lý từ đường cơ sở.
- **Quyền hạn**: Quốc gia ven biển có quyền kiểm soát để ngăn ngừa và trừng phạt các vi phạm về hải quan, thuế, nhập cư và y tế trong vùng này.

3. **Vùng đặc quyền kinh tế (Exclusive Economic Zone - EEZ)**:
- **Phạm vi**: Kéo dài tối đa 200 hải lý từ đường cơ sở.
- **Quyền lợi**: Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, cả sinh vật và phi sinh vật, trong vùng nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Quốc gia ven biển cũng có quyền tài phán đối với việc lắp đặt và sử dụng các công trình, nghiên cứu khoa học biển và bảo vệ môi trường biển.
- **Quyền tự do của các quốc gia khác**: Các quốc gia khác có quyền tự do hàng hải, bay qua và đặt dây cáp ngầm, ống dẫn dầu, nhưng phải tôn trọng quyền lợi của quốc gia ven biển.

4. **Thềm lục địa (Continental Shelf)**:
- **Phạm vi**: Kéo dài tối đa 200 hải lý từ đường cơ sở hoặc xa hơn nếu thềm lục địa tự nhiên kéo dài ra ngoài giới hạn này, nhưng không quá 350 hải lý từ đường cơ sở hoặc 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2.500 mét.
- **Quyền lợi**: Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của thềm lục địa, bao gồm cả tài nguyên phi sinh vật và sinh vật đáy biển.
- **Quyền tự do của các quốc gia khác**: Các quốc gia khác có quyền tự do hàng hải, bay qua và đặt dây cáp ngầm, ống dẫn dầu, nhưng phải tôn trọng quyền lợi của quốc gia ven biển.

Các quy định trên nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các quốc gia ven biển cũng như các quốc gia khác trong việc sử dụng và bảo vệ các vùng biển quốc gia có chủ quyền.
1
0
Nguyễn Tuấn Anh
30/06 16:30:58
+5đ tặng
- Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

- Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

- Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.

Chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải

- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác quy định tại Điều 16 của Luật này đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.

- Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.

Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế

- Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:

+ Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;

+ Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;

+ Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.

- Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.

Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.

- Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật này.

Chế độ pháp lý của thềm lục địa

- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.

- Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.

- Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.

- Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.

Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.

Advertisements

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Nguyễn Hoài Minh
30/06 16:36:56
+4đ tặng
Quy chế pháp lý các vùng biển quốc gia có chủ quyền

Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 (UNCLOS 1982), các vùng biển quốc gia có chủ quyền bao gồm:

1. Nội thủy:

  • Là vùng biển nằm phía bên trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
  • Quyền chủ quyền của quốc gia ven biển đối với nội thủy là hoàn toàn và tuyệt đối.
  • Quốc gia ven biển có quyền thực hiện mọi hoạt động trong nội thủy, bao gồm cả việc thiết lập và thực thi luật pháp của mình.
  • Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được phép đi lại vô hại qua nội thủy, nhưng phải tuân thủ các luật lệ, quy định của quốc gia ven biển.

2. Lãnh hải:

  • Là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
  • Quốc gia ven biển có chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
  • Quốc gia ven biển có quyền thực hiện mọi hoạt động trong lãnh hải, bao gồm cả việc thiết lập và thực thi luật pháp của mình.
  • Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được phép đi lại vô hại qua lãnh hải, nhưng phải tuân thủ các luật lệ, quy định của quốc gia ven biển.

Quyền hạn của quốc gia ven biển trong nội thủy và lãnh hải:

  • Quyền bảo vệ môi trường biển.
  • Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên.
  • Quyền thiết lập và thực thi luật pháp của mình.
  • Quyền kiểm soát hoạt động của tàu thuyền trong vùng biển của mình.
  • Quyền xây dựng các công trình trên biển.

Nghĩa vụ của quốc gia ven biển:

  • Bảo đảm an toàn cho hàng hải.
  • Bảo vệ môi trường biển.
  • Hợp tác với các quốc gia khác trong việc quản lý các nguồn tài nguyên chung.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k
Gửi câu hỏi
×