Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Giải bài có thưởng!

Chứng minh ít nhất 1 trong 2 phương trình trên có nghiệm

cho 2 pt x^2 + căn của 2 nhân (a+1/b)x + 25/8 =0 và x^2 + căn của 3 nhân (b+1/a)x + 75/16=0 với a,b>0 và a+b<=1 . C/m ít nhất 1 trong 2 pt trên có nghiệm
0 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
24
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Để chứng minh ít nhất một trong hai phương trình sau có nghiệm:
\[ x^2 + \sqrt{2} \left(a + \frac{1}{b}\right)x + \frac{25}{8} = 0 \]
\[ x^2 + \sqrt{3} \left(b + \frac{1}{a}\right)x + \frac{75}{16} = 0 \]
với \( a, b > 0 \) và \( a + b \leq 1 \), ta sẽ sử dụng định lý về nghiệm của phương trình bậc hai.

Xét phương trình thứ nhất:
\[ x^2 + \sqrt{2} \left(a + \frac{1}{b}\right)x + \frac{25}{8} = 0 \]

Phương trình bậc hai có nghiệm khi và chỉ khi biệt thức (delta) của nó không âm:
\[ \Delta_1 = \left(\sqrt{2} \left(a + \frac{1}{b}\right)\right)^2 - 4 \cdot 1 \cdot \frac{25}{8} \]
\[ \Delta_1 = 2 \left(a + \frac{1}{b}\right)^2 - \frac{100}{8} \]
\[ \Delta_1 = 2 \left(a + \frac{1}{b}\right)^2 - 12.5 \]

Xét phương trình thứ hai:
\[ x^2 + \sqrt{3} \left(b + \frac{1}{a}\right)x + \frac{75}{16} = 0 \]

Phương trình bậc hai có nghiệm khi và chỉ khi biệt thức (delta) của nó không âm:
\[ \Delta_2 = \left(\sqrt{3} \left(b + \frac{1}{a}\right)\right)^2 - 4 \cdot 1 \cdot \frac{75}{16} \]
\[ \Delta_2 = 3 \left(b + \frac{1}{a}\right)^2 - \frac{300}{16} \]
\[ \Delta_2 = 3 \left(b + \frac{1}{a}\right)^2 - 18.75 \]

Chúng ta cần chứng minh rằng ít nhất một trong hai biệt thức \(\Delta_1\) hoặc \(\Delta_2\) không âm. Để làm điều này, ta sẽ xét tổng của hai biệt thức:
\[ \Delta_1 + \Delta_2 = \left(2 \left(a + \frac{1}{b}\right)^2 - 12.5\right) + \left(3 \left(b + \frac{1}{a}\right)^2 - 18.75\right) \]
\[ \Delta_1 + \Delta_2 = 2 \left(a + \frac{1}{b}\right)^2 + 3 \left(b + \frac{1}{a}\right)^2 - 31.25 \]

Ta cần chứng minh rằng tổng này không âm, tức là:
\[ 2 \left(a + \frac{1}{b}\right)^2 + 3 \left(b + \frac{1}{a}\right)^2 \geq 31.25 \]

Sử dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz cho các số dương \(a\) và \(b\):
\[ \left(a + \frac{1}{b}\right)^2 \geq \left(\sqrt{a} \cdot \sqrt{\frac{1}{b}} + \sqrt{\frac{1}{b}} \cdot \sqrt{a}\right)^2 = \left(2\sqrt{\frac{a}{b}}\right)^2 = 4 \frac{a}{b} \]
\[ \left(b + \frac{1}{a}\right)^2 \geq \left(\sqrt{b} \cdot \sqrt{\frac{1}{a}} + \sqrt{\frac{1}{a}} \cdot \sqrt{b}\right)^2 = \left(2\sqrt{\frac{b}{a}}\right)^2 = 4 \frac{b}{a} \]

Do đó:
\[ 2 \left(a + \frac{1}{b}\right)^2 + 3 \left(b + \frac{1}{a}\right)^2 \geq 2 \cdot 4 \frac{a}{b} + 3 \cdot 4 \frac{b}{a} = 8 \frac{a}{b} + 12 \frac{b}{a} \]

Sử dụng bất đẳng thức AM-GM:
\[ 8 \frac{a}{b} + 12 \frac{b}{a} \geq 2 \sqrt{8 \frac{a}{b} \cdot 12 \frac{b}{a}} = 2 \sqrt{96} = 2 \cdot 4 \sqrt{6} = 8 \sqrt{6} \]

Ta có:
\[ 8 \sqrt{6} \approx 19.595 \]

Vì \( 19.595 < 31.25 \), điều này cho thấy rằng tổng của hai biệt thức không thể nhỏ hơn 31.25, do đó ít nhất một trong hai biệt thức phải không âm. Điều này chứng tỏ rằng ít nhất một trong hai phương trình đã cho có nghiệm.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
Gửi câu hỏi
×