Không thực hiện phép tính, xét xem biểu thức sau có chia hết cho 3 hay không? Vì sao? Không thực hiện phép tính, xét xem biểu thức sau có chia hết cho 3 hay không? Vì sao? 1+5+9+13+.......+861
<!--[if gte vml 1]> <!--[endif]--><!--[if gte mso 9]--><xml> </xml><![endif]-->
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để xem biểu thức \(1 + 5 + 9 + 13 + \ldots + 861\) có chia hết cho 3 hay không, trước tiên, ta cần xác định các số hạng trong dãy số mà biểu thức này tạo ra. Dãy số này là một cấp số cộng với: - Số hạng đầu tiên \(a = 1\) - Công bội \(d = 4\) Công thức tổng quát cho số hạng thứ \(n\) của cấp số cộng là: \[ a_n = a + (n - 1)d \] Thay vào công thức, ta có: \[ a_n = 1 + (n - 1) \cdot 4 = 4n - 3 \] Chúng ta cần tìm giá trị \(n\) sao cho \(a_n = 861\): \[ 4n - 3 = 861 \Rightarrow 4n = 864 \Rightarrow n = 216 \] Như vậy, trong biểu thức có tổng cộng 216 số hạng. Tiếp theo, ta sẽ tìm tổng các số hạng này: \[ S = 1 + 5 + 9 + 13 + \ldots + 861 \] Công thức tổng của dãy số cấp số cộng là: \[ S_n = \frac{n}{2} \cdot (a + l) \] Trong đó \(l\) là số hạng cuối cùng. Ở đây, \(n = 216\), \(a = 1\) và \(l = 861\): \[ S_{216} = \frac{216}{2} \cdot (1 + 861) = 108 \cdot 862 \] Tiếp theo, ta sẽ xác định xem có chia hết cho 3 hay không. Để làm được như vậy, ta cần kiểm tra từng phần của biểu thức. - Đầu tiên, kiểm tra \(862\): \[ 862 \div 3 = 287\text{ dư }1 \] Vì vậy, \(862\) không chia hết cho 3. - Thứ hai, kiểm tra \(108\): \[ 108 \div 3 = 36\text{ dư }0 \] Tức là, \(108\) chia hết cho 3. Khi tổng \(S\) được tính bằng tích của \(108\) và \(862\) (\(S = 108 \cdot 862\)), chúng ta sẽ xét trường hợp: \(S\) có chia hết cho 3 nếu \(S\) sẽ phụ thuộc vào bội số chung của \(108\) và \(862\): - \(108\) là bội số của 3. - \(862\) không chia hết cho 3. Do đó, \(S\) (tổng của dãy số) sẽ không chia hết cho 3. Tóm lại, tổng \(1 + 5 + 9 + 13 + \ldots + 861\) không chia hết cho 3.