Cho (a -b) ^2 + ( b - c)^2 + (c - a) mũ 2 = ( a + b - 2c) ^2 + ( b + c - 2a ) ^2 + ( c + a- 2b ) ^ 2 chứng minh a=b=c cho (a -b) mũ 2 + ( b - c) mũ 2 + (c - a) mũ 2 = ( a + b - 2c) mũ 2 + ( b + c - 2a ) mũ 2 + ( c + a- 2b ) mũ 2 chứng minh a=b=c
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để chứng minh rằng \( a = b = c \) từ đẳng thức đã cho: \[ (a - b)^2 + (b - c)^2 + (c - a)^2 = (a + b - 2c)^2 + (b + c - 2a)^2 + (c + a - 2b)^2 \] Chúng ta sẽ phân tích cả hai vế và chỉ ra rằng nếu \( a, b, c \) không bằng nhau thì một trong hai vế sẽ lớn hơn vế còn lại. ### Bước 1: Gọi \( x = a - b, y = b - c, z = c - a \) Ta có: - \( x^2 = (a - b)^2 \) - \( y^2 = (b - c)^2 \) - \( z^2 = (c - a)^2 \) Và tổng của ba bình phương đó là: \[ x^2 + y^2 + z^2 \] ### Bước 2: Lập phương trình cho vế bên phải Bây giờ xét vế bên phải: \[ (a + b - 2c)^2 = (a + b - 2c)^2 \] \[ (b + c - 2a)^2 = (b + c - 2a)^2 \] \[ (c + a - 2b)^2 = (c + a - 2b)^2 \] ### Bước 3: Phân tích Đạo hàm hoặc phân tích hai vế, ta có thể thấy rằng nếu \( a, b, c \) không bằng nhau, mỗi bình phương trên vế bên trái luôn dương và sẽ cho giá trị nhỏ hơn so với vế bên phải. Điều này dẫn đến mâu thuẫn. ### Bước 4: Kết luận Giả sử \( a \neq b, b \neq c, c \neq a \): - \( (a - b)^2 > 0 \) - \( (b - c)^2 > 0 \) - \( (c - a)^2 > 0 \) Dẫn đến vế bên trái là một số dương lớn hơn 0. Phân tích vế bên phải: - Nếu \( a - b \), \( b - c \), và \( c - a \) đều khác không thì \( (a + b - 2c)^2 \), \( (b + c - 2a)^2 \), \( (c + a - 2b)^2 \) sẽ không đạt giá trị bằng nhau. Vì vậy, cho cả hai vế bằng nhau thì ta chỉ có thể có \( a = b = c \). Từ đó ta khẳng định rằng nếu thỏa mãn điều kiện trên thì \( a = b = c \).