Câu 10:
Cation R⁺ có cấu hình electron 1s²2s²2p⁶3s²3p⁶, tức là nguyên tử R đã mất 1 electron để trở thành cation.
Cấu hình electron của nguyên tử R trước khi mất electron là: 1s²2s²2p⁶3s²3p⁶4s¹.
Như vậy, R thuộc chu kỳ 4 (vì có 4 lớp electron) và nhóm IA (vì có 1 electron ở lớp ngoài cùng).
Đáp án: D. chu kỳ 4, nhóm IA
Câu 11:
Nguyên tố Y thuộc chu kỳ 3, nhóm IIA nên có 3 lớp electron và 2 electron ở lớp ngoài cùng.
Đáp án: A. 1s²2s²3s²
Câu 12:
Để xác định nguyên tố X, ta cần viết cấu hình electron đầy đủ cho các đáp án A và B.
Si (Z=14): 1s²2s²2p⁶3s²3p²
Al (Z=13): 1s²2s²2p⁶3s²3p¹
Đáp án: B. Al(Z=13) (vì cấu hình electron của Al trùng với cấu hình electron đã cho)
Câu 13:
Nguyên tố X có số thứ tự 16, tức là có 16 electron.
Viết cấu hình electron: 1s²2s²2p⁶3s²3p⁴
X thuộc chu kỳ 3 (vì có 3 lớp electron) và nhóm VIA (vì có 6 electron ở lớp ngoài cùng).
Đáp án: B. Chu kỳ 3, nhóm VIIA
Câu 14:
Cả anion X⁻ và cation Y²⁺ đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3s²3p⁶, tức là cấu hình của khí hiếm Argon.
Để trở thành anion, X phải nhận thêm 1 electron. Vậy cấu hình electron của nguyên tử X là: 1s²2s²2p⁶3s²3p⁵. X thuộc chu kỳ 3, nhóm VIIA.
Đáp án: C. X có số thứ tự 17, chu kỳ 3, nhóm VIIA
Câu 15:
Viết cấu hình electron của các nguyên tố:
X (Z=6): 1s²2s²2p² (nhóm IVA)
M (Z=7): 1s²2s²2p³ (nhóm VA)
Q (Z=20): 1s²2s²2p⁶3s²3p⁶4s² (nhóm IIA)
Đáp án: A. X thuộc nhóm VA