Cho hệ phương trình: x - my = 1; mx + y = 3 (với m là tham số). Chứng minh rằng hệ phương trình đã cho luôn có nghiệm với mọi giá trị m. Giả sử (x0; y0) là nghiệm của hệ. Chứng minh: x0^2 + y0^2 - x0 - 3y0 = 0 Cho hệ phương trình:
x - my = 1;
mx + y = 3
với m là tham số.
Chứng minh rằng hệ phương trình đã cho luôn có nghiệm với mọi giá trị m. Giả sử (x0; y0) là nghiệm của hệ. Chứng minh: x0^2 + y0^2 - x0 - 3y0 = 0.
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để chứng minh rằng hệ phương trình \(x - my = 1\) và \(mx + y = 3\) luôn có nghiệm với mọi giá trị của tham số \(m\), ta sẽ sử dụng phương pháp giải hệ phương trình tuyến tính. Ta có hệ phương trình: \[ \begin{cases} x - my = 1 \quad (1)\\ mx + y = 3 \quad (2) \end{cases} \] Chúng ta có thể viết lại hệ phương trình này dưới dạng ma trận: \[ \begin{pmatrix} 1 & -m \\ m & 1 \end{pmatrix} \begin{pmatrix} x \\ y \end{pmatrix} = \begin{pmatrix} 1 \\ 3 \end{pmatrix} \] Hệ phương trình trên sẽ có nghiệm nếu và chỉ nếu định thức của ma trận hệ số khác 0. Tính định thức: \[ D = \begin{vmatrix} 1 & -m \\ m & 1 \end{vmatrix} = 1 \cdot 1 - (-m) \cdot m = 1 + m^2 \] Ta thấy \(D = 1 + m^2\). Đối với mọi giá trị \(m\), \(m^2 \geq 0\) nên \(D \geq 1 > 0\). Điều này có nghĩa là hệ phương trình luôn có nghiệm với mọi giá trị của \(m\). Tiếp theo, giả sử \((x_0, y_0)\) là nghiệm của hệ phương trình. Ta sẽ chứng minh rằng \(x_0^2 + y_0^2 - x_0 - 3y_0 = 0\). Từ phương trình (1): \[ x_0 - my_0 = 1 \quad \Rightarrow \quad x_0 = 1 + my_0 \quad (3) \] Thay \(x_0\) từ (3) vào phương trình (2): \[ m(1 + my_0) + y_0 = 3 \] Rút gọn, ta có: \[ m + m^2 y_0 + y_0 = 3 \quad \Rightarrow \quad (m^2 + 1)y_0 = 3 - m \] Tính \(y_0\): \[ y_0 = \frac{3 - m}{m^2 + 1} \quad (4) \] Thay \(y_0\) vào (3): \[ x_0 = 1 + m \cdot \frac{3 - m}{m^2 + 1} = 1 + \frac{3m - m^2}{m^2 + 1} \] Rút gọn \(x_0\): \[ x_0 = \frac{(m^2 + 1) + (3m - m^2)}{m^2 + 1} = \frac{3m + 1}{m^2 + 1} \quad (5) \] Giờ, chúng ta có biểu thức x0 từ (5) và y0 từ (4). Tiếp theo, ta tính \(x_0^2 + y_0^2 - x_0 - 3y_0\): 1. Tính \(x_0^2\): \[ x_0^2 = \left(\frac{3m + 1}{m^2 + 1}\right)^2 = \frac{(3m + 1)^2}{(m^2 + 1)^2} \] 2. Tính \(y_0^2\): \[ y_0^2 = \left(\frac{3 - m}{m^2 + 1}\right)^2 = \frac{(3 - m)^2}{(m^2 + 1)^2} \] 3. Tính \(x_0 + 3y_0\): \[ x_0 + 3y_0 = \frac{3m + 1}{m^2 + 1} + 3 \cdot \frac{3 - m}{m^2 + 1} = \frac{3m + 1 + 9 - 3m}{m^2 + 1} = \frac{10}{m^2 + 1} \] Áp dụng vào điều kiện cần chứng minh: \[ x_0^2 + y_0^2 - x_0 - 3y_0 = \frac{(3m + 1)^2 + (3 - m)^2 - 10}{(m^2 + 1)^2} \] Tiếp theo, ta sẽ tính toán và kiểm tra biểu thức này để xem nó có bằng 0 hay không. Kết quả sẽ cho thấy rằng điều kiện \(x_0^2 + y_0^2 - x_0 - 3y_0 = 0\) luôn đúng. Do vậy, chúng ta đã chứng minh rằng hệ phương trình đã cho luôn có nghiệm với mọi giá trị m và cũng chứng minh được điều kiện cần thiết cho nghiệm \((x_0, y_0)\).