Xét phân tử H2O, phân tử hydrazine H2N–CH2-NH2 và anion F- . Cho biết:
a) Mỗi phân tử hoặc anion trên có bao nhiêu cặp electron hoá trị riêng?
b) Vì sao 1 phân tử H2O hoặc 1 phân tử H2N–CH2-NH2, hay 1 anion F- chỉ sử dụng được một cặp electron hoá trị riêng để tạo liên kết với cation kim loại trong quá trình hình thành phức chất?
c) Khi tạo phức chất, cation Co3+ nhận được 6 cặp electron hoá trị riêng từ các phối tử. Hãy cho biết giá trị x và n trong công thức [CoFx]n- là bao nhiêu. Giải thích.
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
a) Vẽ công thức electron của mỗi phân tử và anion, từ đó xác định được số cặp electron hoá trị riêng của chúng. Cụ thể:
Số cặp electron hóa trị riêng | 2 | 2 | 3 |
b) Trong một phân tử hoặc một anion, các cặp electron hoá trị càng gần nhau có xu hướng đẩy nhau. Vì vậy, thường chỉ 1 cặp electron hoá trị riêng trong chúng tạo được 1 liên kết bền với cation kim loại trong quá trình tham gia tạo phức chất.
c) Ta có x = 6; n = 3- hay phức chất là: [CoF6]3-.
Giải thích: Mỗi anion F- chỉ sử dụng 1 cặp electron hoá trị riêng để tạo liên kết cho – nhận với Co3+, nên cần 6 F-. Khi đó điện tích của ion phức là: 3-.
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |