Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Đọc kĩ bài thơ và điền thông tin vào bảng sau

BUỔI CHIỀU LỮ THỨ 
(Bà Huyện Thanh Quan) 
Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn, 
Tiếng ốc xa đưa vẳng trống đồn. 
Gác mái, ngư ông về viễn phố, 
Gõ sừng, mục tử lại cô thôn. 
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi, 
Dặm liễu sương sa khách bước dồn. 
Kẻ chốn trang đài, người lữ thứ, 
Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn? 
(Hồng Ân, Tùng Thư, Bà Huyện Thanh Quan – Hồ Xuân Hương,  
NXB Hội Nhà văn 2012) 
Chú thích:  
 Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, người làng Nghi Tàm, huyện Hoàn Long, tỉnh  Hà Đông (nay thuộc Hà Nội). Bà nên duyên với ông Lưu Nguyên Ôn (Lưu Nghi), người làng Nguyệt Áng,  huyện Thanh Trì, làm Tri huyện Thanh Quan (Đông Hưng, tỉnh Thái Bình) thời vua Nguyễn, nên bà  thường được gọi theo chức vụ của chồng là Bà Huyện Thanh Quan. 
 Bà nổi tiếng là một nữ sĩ học rộng, tài cao, từng được vua Tự Đức (có thuyết là vua Minh Mạng) mời  vào làm “Cung trung giáo tập” dạy học cho các cung phi và công chúa. 
 Bà Huyện Thanh Quan là một nữ thi sĩ nổi tiếng trong thời cận đại của văn học Việt Nam. Thơ của bà  điêu luyện, chuẩn mực về niêm luật nhưng cũng hàm súc và giàu nhạc điệu. Sở trường của bà là thơ Nôm  với thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Thơ Bà Huyện Thanh Quan thể hiện lòng yêu mến phong cảnh  thiên nhiên và tâm trạng ai hoài trước sự đổi thay của thế sự.  
 “Buổi chiều lữ thứ” là một trong những bài thơ Đường luật tiêu biểu của bà. Bài thơ được sáng tác  trong những tháng ngày nữ sĩ trên đường thiên lí vào kinh đô Huế nhận chức nữ quan trong triều Nguyễn.  Bài thơ thể hiện nỗi lòng nhớ nhà, nhớ quê; đồng thời thể hiện sự chán chường của nữ thi sĩ với triều đại  hiện tại và khát khao về ánh hào quang của quá khứ.  
Câu 1 (2,0 điểm). Đọc kĩ bài thơ và điền thông tin vào bảng sau:  
Các yếu tố 
Biểu hiện trong bài thơ
 Thể thơ
 Niêm
 24. 8. NV. PBCT 05 
Gieo vần 
 Đối
 Luật
 Nhân vật trữ tình
 Đối tượng trữ tình
 Cảm xúc, tâm trạng của  nhân vật trữ tình
 Câu 2 (1,0 điểm). Xác định không gian, thời gian nghệ thuật trong bài thơ.  Câu 3 (1,5 điểm). Phân tích nghệ thuật đối và hiệu quả thẩm mĩ của chúng ở 2 câu thơ sau: 
Gác mái, ngư ông về viễn phố, 
Gõ sừng, mục tử lại cô thôn. 
Câu 5 (0,5 điểm). Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ.  
PHẦN VIẾT (5,0 điểm). 
Viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) phân tích hai câu thơ em ấn tượng nhất trong bài thơ  Buổi chiều lữ thứ, trong đó có sử dụng 01 từ Hán Việt (Gạch chân và chú thích rõ). 
- HẾT-
1 Xem trả lời
Hỏi chi tiết
137
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Dưới đây là thông tin theo yêu cầu về bài thơ "Buổi chiều lữ thứ" của Bà Huyện Thanh Quan:

### Bảng thông tin

| Các yếu tố | Biểu hiện trong bài thơ |
|----------------------------------|------------------------------------------------------------------|
| Thể thơ | Thất ngôn bát cú Đường luật |
| Niêm | Có (có niêm luật rõ ràng trong từng câu) |
| Gieo vần | Có (vần điệu theo quy luật) |
| Đối | Có (các câu thơ thường đối xứng với nhau) |
| Luật | Có (tuân thủ quy định 7 chữ trong mỗi câu) |
| Nhân vật trữ tình | Nữ thi sĩ (người lữ thứ) |
| Đối tượng trữ tình | Thiên nhiên, con người, cảm xúc nhớ quê hương |
| Cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình | Nỗi nhớ quê hương, tâm trạng cô đơn, trăn trở về sự đổi thay của cuộc sống |

---

### Câu 2: Không gian, thời gian nghệ thuật
- **Không gian:** Thiên nhiên, cảnh vật hoàng hôn nơi nông thôn; không gian rộng lớn với hình ảnh người ra đi, về quê.
- **Thời gian:** Buổi chiều, thời điểm giao giữa ngày và đêm, mang đến cảm giác buồn man mác của sự chia ly, tạm biệt.

---

### Câu 3: Phân tích nghệ thuật đối và hiệu quả thẩm mỹ
Hai câu thơ:
**"Gác mái, ngư ông về viễn phố,
Gõ sừng, mục tử lại cô thôn."**

- **Nghệ thuật đối:** Hai câu thơ sử dụng nghệ thuật đối rất tinh tế, thể hiện sự tương phản giữa “ngư ông” và “mục tử”, giữa “viễn phố” và “cô thôn”. Hình ảnh “ngư ông” trở về từ biển khơi và “mục tử” trở về từ nông thôn gợi lên những cuộc sống khác nhau, nhưng cùng chung vẻ đẹp của thiên nhiên.

- **Hiệu quả thẩm mỹ:** Sự đối lập này không chỉ tạo ra sự hài hòa trong âm điệu thơ mà còn làm nổi bật sự cô đơn, lạc lõng của bản thân nữ sĩ. Hai hình ảnh này vừa cụ thể, vừa giàu tính biểu tượng thể hiện sự chênh lệch giữa cuộc sống hiện thực và những gì người lữ thứ đang tìm kiếm. Tâm trạng buồn bã lạc lõng của nhân vật trữ tình càng rõ nét khi đối chiếu giữa khung cảnh quen thuộc mà lại xa lạ.

---

### Câu 5: Tác dụng của câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ
Câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ “Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn?” thể hiện nỗi cô đơn, trống vắng và sự thiếu thốn tình cảm khi không có ai để chia sẻ tâm tư, tình cảm của mình. Nó không chỉ làm nổi bật nỗi lòng của nhân vật trữ tình mà còn khơi gợi sự đồng cảm từ phía người đọc, khiến họ cũng cảm thấy sự chênh vênh của lữ khách trước những bối cảnh sâu lắng của cuộc sống.

---

### Phần Viết: Đoạn văn phân tích
Một trong hai câu thơ ấn tượng nhất trong bài thơ “Buổi chiều lữ thứ” là: **“Gác mái, ngư ông về viễn phố”**. Câu thơ gợi ra hình ảnh của một ngư dân trở về từ nơi bao la của biển lớn, mang theo những câu chuyện cuộc đời phong phú nhưng cũng lắm nỗi truân chuyên. Từ "viễn phố" (cảnh vật nơi xa lạ) không chỉ ăn khớp với hình ảnh của một buổi chiều mà còn thể hiện sự biệt lập và cô đơn trong hành trình của người lữ thứ. Nỗi lòng nhớ quê, nhớ những gì đã qua càng thêm chồng chất khi cuộc sống xô bồ bên ngoài không thể lấp đầy khoảng trống trong trái tim nhân vật. Hình ảnh "gác mái" biểu trưng cho sự trở về, nhưng cũng đồng thời nhấn mạnh sự rời xa, xa cách giữa quá khứ tươi đẹp và hiện tại buồn bã. Qua đó, Bà Huyện Thanh Quan đã thể hiện sâu sắc tâm trạng của những người đang sống giữa những biến đổi của thời cuộc, khiến cho người đọc trải lòng theo từng câu chữ du dương này.

---

Hy vọng đáp án trên đã sát yêu cầu và sẽ giúp ích cho bạn trong việc tìm hiểu bài thơ "Buổi chiều lữ thứ".
1
0
Minh Thảo
14/09 20:16:08
+5đ tặng

Câu 2 (1,0 điểm): Xác định không gian, thời gian nghệ thuật trong bài thơ.

  • Thời gian nghệ thuật: Buổi chiều hoàng hôn (chiều tà), lúc chuyển giao giữa ngày và đêm, thường gợi lên cảm giác buồn và cô đơn.
  • Không gian nghệ thuật: Không gian mở rộng, cảnh hoàng hôn trên vùng thôn quê với âm thanh tiếng ốc và trống đồn vẳng lại, cảnh ngư ông trở về, mục tử đi về làng quê, làm nổi bật sự yên tĩnh, tĩnh lặng và cô đơn.

Câu 3 (1,5 điểm): Phân tích nghệ thuật đối và hiệu quả thẩm mỹ của chúng ở 2 câu thơ sau:

Gác mái, ngư ông về viễn phố,
Gõ sừng, mục tử lại cô thôn.

  • Nghệ thuật đối: Hai câu thơ đối nhau cả về cấu trúc lẫn ý nghĩa. Cụ thể, hai hình ảnh đối lập: "ngư ông" (người đánh cá) đối với "mục tử" (người chăn trâu), "viễn phố" (nơi xa, thành thị) đối với "cô thôn" (làng quê vắng vẻ).
  • Hiệu quả thẩm mỹ: Nghệ thuật đối trong hai câu này vừa tạo sự cân đối nhịp nhàng, vừa gợi lên sự tương phản giữa các đối tượng, giúp tăng cường cảm giác cô đơn và lạc lõng của nhân vật trữ tình. "Ngư ông" và "mục tử" đều đang trở về nhà, nhưng nhân vật trữ tình lại lạc lõng, không có nơi chốn thân thuộc để về.

Câu 5 (0,5 điểm): Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ.

Câu hỏi tu từ: "Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn?"

  • Tác dụng: Câu hỏi tu từ cuối bài nhấn mạnh nỗi cô đơn, buồn bã và lạc lõng của nhân vật trữ tình. Nó bộc lộ sâu sắc tâm trạng của người xa xứ, không có ai để chia sẻ, thổ lộ nỗi lòng trong cảnh đời lữ thứ. Đồng thời, câu hỏi này cũng mở ra sự khát khao được giao tiếp, kết nối với người khác, làm nổi bật nỗi nhớ quê hương và sự cô độc trong thế giới của tác giả.
 

PHẦN VIẾT (5,0 điểm):

Viết đoạn văn (khoảng 8-10 câu) phân tích hai câu thơ em ấn tượng nhất trong bài thơ "Buổi chiều lữ thứ", trong đó có sử dụng 01 từ Hán Việt (gạch chân và chú thích rõ).

Trong bài thơ “Buổi chiều lữ thứ” của Bà Huyện Thanh Quan, hai câu thơ "Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi, Dặm liễu sương sa khách bước dồn" để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc. Hình ảnh "chim bay mỏi" được tác giả khắc họa đầy cảm xúc, gợi lên cảnh một đàn chim mệt mỏi sau một ngày dài kiếm ăn, giờ phải trở về tổ. Điều này cũng phản ánh chính tâm trạng của tác giả - mệt mỏi và kiệt sức trong hành trình xa quê. Cùng với đó, "dặm liễu sương sa" miêu tả cảnh vật u buồn, sương giăng phủ khắp lối, làm cho bước chân của người khách lữ thứ trở nên vội vã, hối hả trong nỗi nhớ nhà. Từ Hán Việt "khách" (từ chỉ người xa quê hương) được sử dụng để nhấn mạnh thân phận của người đi xa, không có nơi chốn ổn định. Qua hai câu thơ, tác giả đã thành công trong việc diễn tả nỗi buồn sâu lắng, lẻ loi, và khát khao được trở về mái ấm quê hương thân thuộc của người lữ khách.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k
Gửi câu hỏi
×