1. **Đáp án:** "It takes me 45 minutes to go to school every day."
**Giải thích:** Câu này cần sử dụng "takes" thay vì "take" vì chủ ngữ "It" là số ít, nên động từ phải chia theo số ít.
2. **Đáp án:** "He lives very far from school but he is never late for class."
**Giải thích:** Câu này cần bỏ "never" ra khỏi vị trí "is" để trở thành "he is never late" vì "never" là trạng từ chỉ tần suất và phải đứng trước động từ "is".
3. **Đáp án:** "They’ll ring me as soon as they get home."
**Giải thích:** Câu này cần sử dụng "get" thay vì "got" vì "as soon as" yêu cầu thì hiện tại đơn để diễn tả hành động xảy ra ngay sau một hành động khác.
4. **Đáp án:** "I believe that she will pass the exam."
**Giải thích:** Câu này cần bỏ "will" trước "believe" vì "believe" là động từ chỉ niềm tin và không cần dùng "will" khi diễn tả niềm tin hiện tại.
5. **Đáp án:** "I will finish my homework before I go to bed."
**Giải thích:** Câu này cần sử dụng "go" thay vì "will go" vì sau "before" cần dùng thì hiện tại đơn để chỉ hành động xảy ra trước một hành động khác.
6. **Đáp án:** "Did he meet her in the street a moment ago?"
**Giải thích:** Câu này cần sử dụng "meet" thay vì "met" vì khi sử dụng "did" thì động từ chính phải ở dạng nguyên thể.
7. **Đáp án:** "This is Mr. and Mrs. Nathan’s family and these are their children."
**Giải thích:** Câu này cần sử dụng "their" thay vì "theirs" vì "their" là tính từ sở hữu dùng để chỉ "children".
8. **Đáp án:** "My brother will open the fridge as soon as he arrives home."
**Giải thích:** Câu này cần sử dụng "arrives" thay vì "arrives" vì "as soon as" yêu cầu thì hiện tại đơn cho hành động xảy ra ngay sau đó.
9. **Đáp án:** "My suitcase is on the ground and hers is on the chair."
**Giải thích:** Câu này cần sử dụng "hers" thay vì "her" vì "hers" là đại từ sở hữu dùng để chỉ "suitcase" của cô ấy.