LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Giải bài có thưởng!

Ở đậu Hà lan, tính trạng màu sắc quả do 1 gen gồm 2 alen A, a quy định; trội lặn hoàn toàn. Một quần thể ban đầu(P) có tỉ lệ kiểu hình như nhau: 2/3 cây quả vàng: 1/3 cây quả xanh. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn tỉ lệ kiểu hình ở F3 là: 71/96 cây quả vàng: 25/96 cây quả xanh

Ở đậu Hà lan, tính trạng màu sắc quả do 1 gen gồm 2 alen A,a quy định; trội lặn hoàn toàn. Một quần thể ban đầu(P) có tỉ lệ kiểu hình như nhau: 2/3 cây quả vàng: 1/3 cây quả xanh. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn tỉ lệ kiểu hình ở F3 là: 71/96 cây quả vàng: 25/96 cây quả xanh
a. Xác định tính trạng trội, lặn về màu sắc quả
b. Xác định tỉ lệ kiểu gen của P và F3.
0 trả lời
Hỏi chi tiết
69
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
a. Để xác định tính trạng trội và lặn liên quan đến màu sắc quả ở đậu Hà lan, ta có:

- Quả vàng: Genotype có thể là AA (huyết thống thuần chủng), hoặc Aa (huyết thống không thuần chủng) - đây là tính trạng trội.
- Quả xanh: genotype là aa (huyết thống thuần chủng) - đây là tính trạng lặn.

Do đó, ta kết luận rằng:
- Tính trạng trội: Quả vàng (A)
- Tính trạng lặn: Quả xanh (a)

b. Để xác định tỉ lệ kiểu gen của P và F3, đầu tiên ta cần tìm hiểu cấu trúc kiểu gen của quần thể ban đầu (P) theo tỉ lệ kiểu hình được cho. Từ tỉ lệ kiểu hình 2/3 cây quả vàng : 1/3 cây quả xanh, ta có thể xác định tỷ lệ kiểu gen.

Giả sử:
- Tỉ lệ kiểu hình vàng: P(Vàng) = 2/3 => P(AA) + P(Aa)
- Tỉ lệ kiểu hình xanh: P(Xanh) = 1/3 => P(aa)

Theo quy luật phân ly kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của quần thể này có thể biểu diễn như sau:
- Gọi P(AA) = x
- Gọi P(Aa) = y
- Gọi P(aa) = z

Ta có:
\[ P(AA) + P(Aa) + P(aa) = 1 \]
\[ x + y + z = 1 \]
Theo tỉ lệ kiểu hình:
- \( x + y = \frac{2}{3} \)
- \( z = \frac{1}{3} \)

Với tỉ lệ kiểu gen, ta biết rằng:
- Tại quần thể F1 (từ P), có thể xảy ra theo quy luật phân ly 1:2:1 cho Aa x Aa.

Sau 3 thế hệ tự thụ phấn:
- Ở thế hệ F3, tỉ lệ kiểu hình là 71/96 quả vàng và 25/96 quả xanh.

Từ F3, tỉ lệ kiểu hình là:
- Quả vàng: \( P(Vàng) = P(AA) + P(Aa) = \frac{71}{96} \)
- Quả xanh: \( P(Xanh) = P(aa) = \frac{25}{96} \)

Giả sử kiểu gen của quần thể F3 được tính qua tỉ lệ như sau:
- \( P(AA) = \frac{p^2}{q^2 + q + p^2} \)
- \( P(Aa) = \frac{2pq}{q^2 + q + p^2} \)
- \( P(aa) = \frac{q^2}{q^2 + q + p^2} \)

Từ F3:

Tính tỉ lệ cho thấy:
- Quả vàng:
- \( P(AA) = a \)
- \( P(Aa) = b \) và \( P(aa) = c \)

Áp dụng tỉ lệ P(AA), P(Aa), P(aa) từ công thức Binomial có thể giúp ta xác định:

Sau khi phân tích, ta có thứ tự các kiểu gen và tỉ lệ xuất hiện:
- Tỉ lệ kiểu gen P: \(AA : Aa : aa\) = \(1: 2: 1\)

Bởi vậy ta có:
- 4/9 là AA
- 4/9 là Aa
- 1/9 là aa

Cuối cùng, về F3:
- Tỉ lệ kiểu gen:
- tỉ lệ AA có sẽ cao hơn hoặc có thể là 71/96 quả vàng, ám chỉ sự gia tăng tỉ lệ AA trong các thế hệ.

Dựa vào tỉ lệ kiểu gen trong P:
- Tỷ lệ kiểu gen F3: AA (chiếm ưu thế) = 4, Aa = 2, aa = 1

Vậy tỉ lệ kiểu gen của P là:
- AA: 4/9
- Aa: 4/9
- aa: 1/9

Và tỉ lệ kiểu gen F3 sẽ có thể gần gũi với tỉ lệ như 71/96 và 25/96.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Bài tập Sinh học Lớp 9 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư