LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài tràng giang

4 trả lời
Hỏi chi tiết
718
0
0
Nguyễn Thanh Thảo
01/08/2017 01:39:47
Soạn bài tràng giang của Huy Cận
I. Gợi ý trả lời câu hỏi
Câu 1. Nhận xét về phong cảnh thiên nhiên ở bài thơ:
- Thiên nhiên trong bài thơ là hình anh quen thuộc của cảnh sắc quê hương đất nước. Đi vào thơ Huy Cận, thiên nhiên mang vẻ đẹp hùng vĩ, sáng trong nhưng nhuốm màu sắc tâm trạng chủ thể trữ tình nên tất cả đều toát lên vẻ đìu hiu, quạnh quẽ.
- Rất nhiều hình ảnh được lựa chọn: Sóng gợn, thuyền xuôi mái, cành củi khô, bèo dạt, bờ xanh, bãi vàng, mây núi, cánh chim… đều nghiêng về gợi nỗi buồn.
Câu 2. Hiểu như thế nào về câu thơ đề từ:
Bâng khuân trời rộng nhớ sông dài.
- Trước hết các em cần hiểu đề từ không chỉ là cách làm đẹp cho bài thơ về mặt hình thức mà chủ yếu nó là điểm tựa cho cảm hứng, ý tưởng của tác giả trong tác phẩm; đề từ có mối quan hệ mật thiết với thế giới nghệ thuật của tác phẩm.
- Từ”buâng khuâng”, “nhớ” trong câu đề từ là trạng thái nội tâm chủ yếu của chủ thể trữ tình – Theo kết trật tự từ câu chữ thì lời đề có các tầng nghĩa:
+ Trời rộng bâng khuâng nhớ sông dài.
+ Nỗi bâng khuâng nhớ nhung con người trước cái mênh mông của đất trời.
- > Nỗi lòng nhà thơ không chỉ nặng trĩu nhớ nhung mà còn cảm thông với nỗi buồn sông núi.
Câu 3. Hai câu kết trong bài Tràng Giang của Huy Cận
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
Và hai câu kết trong bài “Hoàng Hạc Lâu” của Thôi Hiệu.
Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai
- Nét giống: Cả hai nhà thơ đều đứng trước dòng sông vào lúc chiều tà và đều nhớ quê nhà.
- Nét khác: Khói sóng gợi cho Thôi HIệu nhớ tới quê hương + Trên sông không có khói mà lòng của Huy Cận vẫn dợn dợn nỗi nhớ quê nhà. Nỗi nhớ thường trực trong lòng.
Câu 4. Bài thơ Tràng giang vừa cổ điện vừa hiện đại
- Vẻ đẹp cổ điện thể hiện ở nhiều phương diện:
+ Mỗi dòng 7 chữ ngắt nhịp đều đặn, mỗi khổ 4 dòng. Tách ra, mỗi khổ như một bài thơ tứ tuyệt.
+ Cách thức miêu tả thiên nhiên theo bút pháp hội họa cổ điện: một vài nét đơn sơ nhưng ghi được hồn tạo vật.
+ Mượn cảnh ngụ tình.
+ Sự trang nhã, thanh cao toát ra từ hình ảnh, ngôn từ…
- Chất hiện đại thể hiện trong cách cảm nhận sự vật, tâm trạng bơ vơ, buồn bã phổ biến của cái tôi lãng mạn đương thời. (Khát khao sự sống, khát khao sự hòa hợp giữa con người với nhau, niềm thiết tha với giang sơn Tổ quốc).

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Đặng Bảo Trâm
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Tràng Giang

I. Vài nét về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

   - Huy Cận (1919 – 2005), tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là xã Đức Ân, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.

   - Năm 1939, ông ra Hà Nội học ở Trường Cao đẳng Canh Nông. Từ năm 1942 Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh. Sau cách mạng ông liên tục tham gia chính quyền cách mạng, giữ nhiều trọng trách khác nhau.

   - Huy Cận là một trong những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ mới. Sáng tác tiêu biểu nhất trước cách mạng tháng Tám là Lửa thiêng. Sau cách mạng, ông sáng tác dồi dào và có nhiều đổi mới, tìm thấy sự hòa điệu giữa con người và xã hội, tiêu biểu là các tập thơ: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960)...

   - Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng và giàu triết lí.

2. Tác phẩm

   Tràng Giang là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Huy Cận, được in trong tập Lửa thiêng.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Lời đề từ thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả:

   - Bâng khuâng thể hiện nỗi niềm của nhà thơ: nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.

   - Cảnh: Trời rộng, sông dài → Không gian rộng lớn.

=> Lời đề từ đã định hướng cho cảm xúc chủ đạo của bài thơ: nỗi buồn trước không gian rộng lớn.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Âm điệu chung của bài thơ là âm điệu buồn, vừa bâng khuâng vừa sâu lắng. Âm điệu đó được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn. Nhịp thơ chủ yếu là nhịp 2/2/3 đan xen với nhịp 4/3 hoặc 2/5. Nhịp thơ đều, chậm, gợi nỗi buồn mênh mang.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ đậm màu sắc cổ điển mà gần gũi, quen thuộc, đậm chất Đường thi.

   - Chất liệu tạo nên bức tranh đó là các hình ảnh ước lệ được sử dụng trong thơ ca trung đại: Tràng Giang, thuyền về, nước lại, nắng xuống, trời lên, sông dài, trời rộng, mây đùn núi bạc, bóng chiều, vời con nước, khói hoàng hôn,...

   - Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng, bến vắng cô liêu, con thuyền lênh khênh xuôi ngược, cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới hoàng hôn. → cảnh vật gần gũi, quen thuộc.

→ Bức tranh ấy được thể hiện cụ thể qua các khổ thơ, góp phần tô đậm màu sắc cổ điển.

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Qua bài thơ, tác giả đã gửi gắm nỗi buồn, nỗi sầu của một “cái tôi” Thơ Mới qua bức tranh thiên nhiên “Tràng Giang” rộng lớn và hoang vắng. Qua đó tác giả kín đáo bộc lộ tình yêu nước thầm kín đối với quê hương, đất nước. Tình yêu quê hương, đất nước được thể hiện trực tiếp qua hai câu thơ cuối bài thơ:

   Lòng quê dợn dợn vời con nước

   Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

   - Lòng quê: tấm lòng, tình cảm với quê hương, đất nước.

   - Từ láy “dợn dợn” diễn tả tình cảm của tác giả đang trào dâng theo con sóng.

→ Tình yêu quê hương lấy cảm hứng từ sông nước và trải dài theo từng con sóng.

Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:

   - Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.

   - Thể thơ thất ngôn cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo sự cân đối, hài hòa.

   - Bút pháp tả cảnh giàu kịch tính.

   - Hệ thống từ láy giàu biểu cảm kết hợp các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh...

Luyện tập

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

   - Tràng Giang đã khắc họa một không gian rộng lớn: không gian của dòng sông nước mênh mang, rồi từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ, không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.

   - Thời gian: từ hiện tại về quá khứ, từ dòng sông thời tiền sử, nhà thơ trở về với hiện tại để kín đáo bộc lộ nỗi niềm nhân thế.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

   Hai câu thơ cuối trong bài giúp gợi nhớ đến hai câu thơ cuối trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu:

       Nhật mộ hương qaun hà xứ thị?

       Yên ba giang thượng sử nhân sầu

       (Quê hương khuất bóng hoàng hôn,

       Trên sống khói sóng cho buồn lòng ai?)

   - Khói sóng: làn hơi nước bốc lên từ dưới sông tạo thành màn sương mỏng giống như khói.

   - Khói hoàng hôn: khói của bếp lửa → gợi không khí đầm ấm, sum họp gia đình.

→ Thôi Hiệu nhớ quê hương vì khói, Huy Cận không có khói hoàng hôn vẫn nhớ nhà. Hai nỗi nhớ gặp nhau ở lòng yêu quê hương, đất nước.

0
0
Đặng Bảo Trâm
05/04/2018 17:08:14

Soạn bài: Tràng Giang (Huy Cận)

I. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1: Lời đề từ "bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài":

- Hai chữ bâng khuâng thể hiện được nỗi niềm của nhà thơ: cảm giác bâng khuâng trước Tràng Giang rộng lớn.

- Trời rộng được nhân hóa nhớ sông dài hay chính là ẩn dụ cho nỗi nhớ của nhà thơ.

Có thể nói Tràng Giang đã triển khai một cách tập trung cảm hứng nêu ở câu đề từ.

Câu 2:

- Âm điệu chung của bài thơ là âm điệu buồn lặng lẽ, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng. Nổi bật trong suốt bài thơ là âm điệu buồn - đều đều, dập dềnh như sông nước ở trên sông, vừa lai âm điệu trong lòng thi nhân khi đứng trước cảnh Tràng Giang lúc chiều xuống.

- Chủ yếu là nhịp thơ 3 - 4 tạo ra âm điệu đều đều. Âm điệu tựa như dập dềnh trên sông và sóng biển.

- Sự luân phiên BB/ TT/ BB - TT/ BB/ TT, nhưng lại có những biến thái với việc sử dụng nhiều từ láy nguyên với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

Câu 3:

- Bài thơ tạo dựng được một bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ:

    + Không gian: mênh mông, bao la, rộng lớn (Trời rộng sông dài).

    + Cảnh vật hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn.

    + Hình ảnh ước lệ thường dùng trong thơ cổ: Tràng Giang; thuyền về, nước lại; nắng xuống, trời lên; sông dài, trời rộng; mây đùng núi bạc; bóng chiều; vời con nước; khói hoàng hôn; ...

- Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi, nhưng Tràng Giang vẫn là một bài thơ rất Việt Nam, rất gần gũi và thân thuộc: dòng sông sóng lượn, con thuyền xuôi mái chèo, cành củi khô, tiếng làng xa vãn chợ chiều, ... . Hình ảnh, âm thanh giản dị, thanh đạm của cuộc sống, con người Việt Nam.

- Sự hòa quyện của hai hệ thống hình ảnh vừa cổ điển, vừa gần gũi thân thuộc nêu trên tạo cho bài thơ một vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà quen thuộc.

Câu 4:

Trước Huy Cận đã có không ít các nghệ sĩ bày tỏ lòng yêu nước một cách xa xôi, bóng gió qua thơ văn như Gánh nước đêm của Trần Tuấn Khải, Thề non của Tản Đà, Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, ... . Ở bài thơ này, nỗi buồn khi giang sơn bị mất chủ quyền đã hòa vào nỗi bơ vơ trước tạo vật thiên nhiên hoang vằng và niềm thiết tha với thiên nhiên tạo vật ở đây cũng là niềm thiết tha với quê hương đất nước.

Và thực tế, xét ở một phương diện nào đó thì Tràng Giang đúng là một bài thơ "ca hát non sông đất nước; do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn Tổ quốc" (Xuân Diệu).

Câu 5: Tràng Giang có nhiều nét đặc sắc nghệ thuật:

- Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa. Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn/ vô hạn; nhỏ bé/ lớn lao; không/ có; ...

- Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng Giang, đìu hiu, chót vót, ...), láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn, ...). Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, ...

II. Luyện tập

Câu 1: Cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ:

- Không gian: rộng lớn, mênh mang sóng nước, từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót. Cả ba chiều không gian đều không có giới hạn, tất cả thấm sâu nối buồn nhân thế, nỗi cô đơn của nhà thơ.

- Thời gian từ hiện tại về quá khứ xa xôi. Rồi từ dòng sông về thời tiền sử, nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương, đất nước.

Câu 2:

Câu thơ cuối "Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" gợi nhớ hai câu thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu:

 Nhật mộ hương quan hà xứ thị? Yên ba giang thượng sử nhân sầu (Quê hương khuất bóng hoàng hôn Bên sông khói sóng cho buồn lòng ai?)                        (Tản Đà dịch) 

Cũng nói về khói sóng trong buổi hoàng hôn, cũng gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng lại có sự khác biệt tiêu biểu cho thơ cũ, thơ cổ điển và thơ mới, thơ hiện đại. Thơ cũ tả cảnh ngụ tình, cảnh vật khơi gợi tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi nội cảm, không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha.

0
0
CenaZero♡
07/04/2018 11:22:59

Soạn bài: Tràng Giang (Huy Cận)

I. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1: Lời đề từ "bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài":

- Hai chữ bâng khuâng thể hiện được nỗi niềm của nhà thơ: cảm giác bâng khuâng trước Tràng Giang rộng lớn.

- Trời rộng được nhân hóa nhớ sông dài hay chính là ẩn dụ cho nỗi nhớ của nhà thơ.

Có thể nói Tràng Giang đã triển khai một cách tập trung cảm hứng nêu ở câu đề từ.

Câu 2:

- Âm điệu chung của bài thơ là âm điệu buồn lặng lẽ, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng. Nổi bật trong suốt bài thơ là âm điệu buồn - đều đều, dập dềnh như sông nước ở trên sông, vừa lai âm điệu trong lòng thi nhân khi đứng trước cảnh Tràng Giang lúc chiều xuống.

- Chủ yếu là nhịp thơ 3 - 4 tạo ra âm điệu đều đều. Âm điệu tựa như dập dềnh trên sông và sóng biển.

- Sự luân phiên BB/ TT/ BB - TT/ BB/ TT, nhưng lại có những biến thái với việc sử dụng nhiều từ láy nguyên với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

Câu 3:

- Bài thơ tạo dựng được một bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ:

    + Không gian: mênh mông, bao la, rộng lớn (Trời rộng sông dài).

    + Cảnh vật hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn.

    + Hình ảnh ước lệ thường dùng trong thơ cổ: Tràng Giang; thuyền về, nước lại; nắng xuống, trời lên; sông dài, trời rộng; mây đùng núi bạc; bóng chiều; vời con nước; khói hoàng hôn; ...

- Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi, nhưng Tràng Giang vẫn là một bài thơ rất Việt Nam, rất gần gũi và thân thuộc: dòng sông sóng lượn, con thuyền xuôi mái chèo, cành củi khô, tiếng làng xa vãn chợ chiều, ... . Hình ảnh, âm thanh giản dị, thanh đạm của cuộc sống, con người Việt Nam.

- Sự hòa quyện của hai hệ thống hình ảnh vừa cổ điển, vừa gần gũi thân thuộc nêu trên tạo cho bài thơ một vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà quen thuộc.

Câu 4:

Trước Huy Cận đã có không ít các nghệ sĩ bày tỏ lòng yêu nước một cách xa xôi, bóng gió qua thơ văn như Gánh nước đêm của Trần Tuấn Khải, Thề non của Tản Đà, Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, ... . Ở bài thơ này, nỗi buồn khi giang sơn bị mất chủ quyền đã hòa vào nỗi bơ vơ trước tạo vật thiên nhiên hoang vằng và niềm thiết tha với thiên nhiên tạo vật ở đây cũng là niềm thiết tha với quê hương đất nước.

Và thực tế, xét ở một phương diện nào đó thì Tràng Giang đúng là một bài thơ "ca hát non sông đất nước; do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn Tổ quốc" (Xuân Diệu).

Câu 5: Tràng Giang có nhiều nét đặc sắc nghệ thuật:

- Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa. Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn/ vô hạn; nhỏ bé/ lớn lao; không/ có; ...

- Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng Giang, đìu hiu, chót vót, ...), láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn, ...). Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, ...

II. Luyện tập

Câu 1: Cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ:

- Không gian: rộng lớn, mênh mang sóng nước, từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót. Cả ba chiều không gian đều không có giới hạn, tất cả thấm sâu nối buồn nhân thế, nỗi cô đơn của nhà thơ.

- Thời gian từ hiện tại về quá khứ xa xôi. Rồi từ dòng sông về thời tiền sử, nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương, đất nước.

Câu 2:

Câu thơ cuối "Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" gợi nhớ hai câu thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu:

 Nhật mộ hương quan hà xứ thị? Yên ba giang thượng sử nhân sầu (Quê hương khuất bóng hoàng hôn Bên sông khói sóng cho buồn lòng ai?)                        (Tản Đà dịch) 

Cũng nói về khói sóng trong buổi hoàng hôn, cũng gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng lại có sự khác biệt tiêu biểu cho thơ cũ, thơ cổ điển và thơ mới, thơ hiện đại. Thơ cũ tả cảnh ngụ tình, cảnh vật khơi gợi tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi nội cảm, không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 11 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư