Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài đây thôn vĩ dạ

4 trả lời
Hỏi chi tiết
713
0
0
Phạm Văn Phú
01/08/2017 01:49:29
Soạn bài đây thôn vĩ dạ của Hàn Mặc Tử
I. Gợi ý trả lời câu hỏi
Câu 1. Tâm trạng tác giả trong khổ thơ đầu (qua hồi tưởng về Cảnh và người thôn Vĩ)
- Bao trùm khổ thơ là niềm thích thú, say sưa, lòng yêu mến, tán thưởng vẻ đẹp của cảnh và người thôn Vĩ. Có lẽ tấm thiếp của người thôn Vĩ là một tìn hiệu tình cảm tác động mạnh tới vùng kỉ niệm đẹp trong tâm hồn Hàn Mặc Tử. Vì vậy mà hàng loạt hình ảnh, về thôn Vĩ hiện lên rất rõ và thực, tưởng như thi sĩ đang đứng trước cảnh sắc thôn Vĩ mà nhìn ngắm, nâng niu.
+ Hình ảnh “nắng hàng cau nắng mới lên” ở thôn Vĩ mang một vẻ đẹp lấp lánh, tinh khiết. Được nhìn nắng mới, trên những lá cau non là khoảnh khắc khó quên.
+ Cảnh vườn tược “mướt”, “xanh như ngọc” cũng là một nét độc đáo của những khu biệt thự nhà vườn thôn Vĩ. Cây cảnh nên được chăm sóc kĩ càng, không chỉ xanh mà còn mỡ màng, óng ả. Lại thêm một vẻ đẹp thanh khiết.
Từ cảm thán “mướt quá” bộc lộ trực tiếp sự trầm trồ của thi sĩ. Chứng tỏ Hàn Mặc Tử đang say sưa trong dòng hồi tưởng. Vậy mới biết, xa thôn Vĩ nhưng tình đối với thôn Vĩ vẫn tràn đầy. Đại từ “ai” (vườn ai) phiếm chỉ nhưng vẫn mang ý nghĩa hướng về một “ai” đó xác định trong tâm tưởng của nhà thơ.
+ Người thôn Vĩ chỉ hiện lên chưa đầy nửa câu thơ, không trực diện, nguyên hình mà chi một nét thấp thoáng lá trúc. Khuôn mặt chữ điền phúc hậu càng có ấn tượng trong sự kín đáo, duyên dáng.
- > Cảnh và người thôn Vĩ thật đẹp nhưng cũng chỉ là hoài niệm.
Câu 2. Hình ảnh gió, mây, sông, trăng vẫn là những vẻ đẹp của cảnh sắc xứ Huế nhưng đã nhuốm màu sắc tâm trạng của chủ thể trữ tình. Ý thức về sự ngăn cách giữa số phận bất hạnh của mình với người thôn Vĩ khiến ý thơ từ vui chuyển sang buồn, từ thực bay tới mộng. Phải từ logic tâm trạng của nhà thơ mà hiểu ý nghĩa tượng trưng trong khổ thơ này.
- Thường thì gió thổi mây bay, cùng chung một hướng nhưng ở đây “Gió theo lối gió, mây đường mây”, chia lìa đôi ngả. Phải chăng Hàn Mặc Tử đang nghĩ đến mình ở Quy Nhơn và người thôn Vĩ giờ cũng đôi ngả chia lìa. Trước đây chưa đồng điệu, giờ lại khó tương phùng.
- Sông Hương thơ mộng giờ cũng “buồn thiu” hoa bắp lay càng tăng sự hắt hiu.
Hình ảnh thơ không còn thực mà nghiêng về gợi nỗi buồn man mác, xa cách chia li.
+ Đẹp nhưng khó cảm thụ là hai câu thơ:
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
Trăng là bạn cố tri của Hàn Mặc Tử, trăng cũng là giai nhân. Nơi Hàn Mặc Tử điều trị bệnh là thế giới của cõi âm, chẳng có “niềm trăng và ý nhạc”. Thế giới bên ngoài lại tràn ngập sắc màu, nhất là vẻ đẹp của xứ Huế. Khát khao thành mộng ảo. Hình dung sông Hương thành sông Trăng. Mong có phép màu nhiệm nào đó để “ai” “chở trăng về kịp” cho Hàn Mặc Tử ở Quy Nhơn. Hình ảnh đẹp nhưng đầy mộng ảo, khát khao mãnh liệt nhưng đầy khắc khoải, tuyệt vọng. Tất cả đều ý thức của con người đang chạy đua với thời gian, với căn bệnh hiểm nghèo.
Câu 3. Tâm trạng của Hàn Mặc Tử ở khổ thơ thứ 3.
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
- Thiết tha hướng về người thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa vời, khó tiếp cận.
+ Điệp ngữ “khách đường xa” (Huế và Quy Nhơn không quá xa về không gian địa lí. Đây là không gian tâm trạng. Đối với Hàn Mặc Tử, Huế và Quy Nhơn là hai thế giới cách biệt).
+ Các từ: Xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh… càng tăng cảm giác khó nắm bắt.
- Chỉ còn biết mơ tưởng.
- Lòng đầy hoài nghi (Làm sao biết “tình ai có đậm đà”).
Câu 4. Tứ thơ và bút pháp của bài thơ.
- Tứ thơ: Mở dầu là niềm vui say, chuyển sang buồn bã,khắc khoải, cuối cùng là sự hoài nghi. Tất cả trạng thái tâm hồn đó đều xuất phát từ lòng yêu đời, niềm thiết tha với cuộc sống và tình yên của một số phận bất hạnh.
- Bút pháp lãng mạn, tượng trưng, siêu thực.
II. Luyện tập
Câu 1. Tìm hiểu ý nghĩa các câu hỏi trong bài thơ.
- Đây không phải là những câu hỏi vấn đáp. Hỏi đề bày tỏ tâm trạng. Các câu hỏi xuất hiện ở cả ba khổ thơ kết nối cảm xúc toàn bài thơ. Cụ thể.
+ Khổ 1: Câu hỏi” Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”. Tác giả đang tự phân thân để hỏi chính mình nhằm diễn tả nỗi ước ao tha thiết được về thăm thôn Vĩ nhưng không biết còn cơ hội nữa không.
+ Khổ 2: Câu hỏi
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
Toát lên niềm hi vọng đầy khắc khoải.
+ Khổ 3. Câu hỏi “Ai biết tình ai có đậm đà?” hỏi “Khách đường xa” hay cũng là tự hỏi mình, thể hiện tâm trạng hoài nghi.
Câu 2. Đây là bài thơ về tình yêu hay tình quê?
Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ mang mức độ khác nhau.
- Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước.
- Ẩn trong lớp câu ngữ, bài thơ còn thể hiện tình cảm của Hàn Mặc Tử hướng về người thôn Vĩ: nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Tô Hương Liên
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Đây thôn Vĩ Dạ

I. Về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

   Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở làng Lệ Mĩ, tổng Võ Xá, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay là tỉnh Quảng Bình) trong một gia đình viên chức theo đạo Thiên Chúa.

    Tuy cuộc đời có nhiều bi thương nhưng Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ trong phong trào Thơ mới.

   Tác phẩm chính: Gái quê (1936), Thơ Điên (1938), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ – 1939)...

2. Đây thôn Vĩ Dạ (lúc đầu có tên Ở đây thôn Vĩ Dạ) sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên (sau đổi thành Đau thương). Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên dòng sống Hương nơi xứ Huế mộng mơ.

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nét đẹp phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu:

Mở đầu bài thơ là câu hỏi tu từ Sao anh không về chơi thôn Vĩ nhưng thực ra là một lời trách móc nhẹ nhàng và cũng là lời mời gọi tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ.

   Cảnh nơi thôn Vĩ:

   - Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên:

       + Điệp từ nắng nhấn mạnh ánh nắng của buổi bình minh.

       + Nắng hàng cau nắng mới lên: gợi ánh nắng ấm áp trong trẻo và tinh khôi của buổi sớm mai.

   - Vườn ai mát quá xanh như ngọc:

       + Vườn ai: địa từ phiếm chỉ “ai” gợi cảm giác mơ hồ, bất định trong tâm hồn thi nhân.

       + Mướt quá: gợi sự tươi non, mượt mà của khu vườn thôn Vĩ.

       + Xanh như ngọc: nghệ thuật so sánh diễn tả sự xanh mướt được ánh nắng mặt trời của buổi sớm mai chiếu xuyên qua làm bừng sáng cả khu vườn nơi thôn Vĩ.

=> Thiên nhiên thôn Vĩ buổi sớm mai đẹp thanh khiết, trong trẻo, thơ mộng và tràn trề sức sống.

   - Con người nơi thôn Vĩ: Lá trúc chen ngang mặt chữ điền:

       + Mặt chữ điền: là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực.

       + Lá trúc chen ngang: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, phúc hậu, dịu dàng của con người xứ Huế.

=> Câu thơ có sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.

Bốn câu thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, con người mang vẻ đẹp kín đáo dịu dàng. Qua đó cũng bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu người tha thiết cùng những niềm băn khoăn, day dứt của nhà thơ.

Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai:

   - Không gian mênh mông có đủ gió, mây, sông, nước, trăng, hoa.

   - Gió theo lối gió mây đường mây: cách ngắt nhịp 4/3 gợi tả không gian gió mây chia lìa như một nghịch cảnh đầy ám ảnh của sự chia lìa, xa cách.

   - Dòng nước buồn thiu: nghệ thuật nhân hóa dòng sông trở thành một sinh thể mang tâm trạng gợi cảm giác u buồn. Dòng sông không thể tự buồn mà nhà thơ đã gửi nỗi buồn vào dòng sông.

   - Hoa bắp lay: sự chuyển động rất nhẹ, “lay” gợi nỗi buồn hiu hắt, thưa vắng.

→ Cảnh vật được nội tâm hóa bộc lộ nỗi đau thân phận, sự chia lìa xa cách.

   - Thyền ai đậu bến sông trăng đó:

       + Sông trăng: hình ảnh đẹp, đầy thi vị. Dòng sông tràn ngập ánh trăng vàng. Con thuyền vốn là hình ảnh có thực được nhìn qua con mắt của thi nhân trở thành một hình ảnh mộng tưởng. Thuyền đậu trên bến sông trăng để trở trăng về một nơi nào đó trong mơ.

       + Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cảm giác mơ hồ, xa lạ, đầy ảo mộng.

- Có trở trăng về kịp tối nay? : câu hỏi tu từ thoảng thốt, băn khoăn, có gì đó khắc khoải, khẩn thiết. Chữ kịp khiến cho khoảng thời gian “tối nay” càng trở nên ngắn ngủi. Ta cảm nhận được sự lo sợ, một mặc cảm về hiện tại ngắn ngủi, hé mở cho ta thấy chủ thể như muốn chạy đua với thời gian.

=> Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ. Khổ thơ đã gieo vào lòng người đọc sự cảm thông sâu sắc trước niềm đau của thi nhân.

Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tâm trạng của nhà thơ qua khổ thơ cuối:

   - Mơ khách đường xa khách đường xa:

       + Mơ: trạng thái vô thức, nhà thơ đang đắm chìm trong cõi mộng.

       + Điệp ngữ “khách đường xa”: nhấn mạnh khoảng cách xa rời, chỉ là khách trong mơ.

→ Nhấn mạnh nỗi xót xa của nhà thơ.

   - Áo em trắng quá nhìn không ra: từ “quá” diễn tả sự choáng ngợp, thảng thốt; “nhìn không ra” cực tả sắc trắng, trắng một cách kì lạ, bất ngờ. Đây không còn là màu sắc thực nữa mà là màu trong tâm tưởng.

   - Ở đây sương khói mờ nhân ảnh: câu thơ có thể hiểu theo hai nghĩa.

       + Về nghĩa thực, xứ Huế nắng nhiều, mưa nhiều nên nhiều sương khói và sương khói làm tăng thêm vẻ hư ảo, mộng mơ của xứ Huế.

       + Về nghĩa bóng, sương khói làm mờ ảo cả bóng người hay chính là tượng trưng cho một mối tình mong manh, xa vời, không trọn vẹn.

   - Ai biết tình ai có đậm đà: đại từ phiếm chỉ “ai” mở ra hai lớp nghĩa:

       + Nhà thơ làm sao biết tình người xứ Huế có đậm đà với mình hay không hay cũng mờ ảo như làn khói kia.

       + Người xứ Huế có biết chăng tình cảm của nhà thơ với cảnh Huế, người Huế hết sức đậm đà, thắm thiết.

→ Câu thơ thể hiện nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời đã nhuốm màu đau thương, bất hạnh.

Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Về tứ thơ và bút pháp của bài thơ

   - Về tứ thơ: Ở bài thơ, tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp nơi thôn Vĩ bên sông Hương, từ đó khơi gợi liên tưởng thực - ảo và mở ra cảm xúc, suy tư về cảnh và người xứ Huế.

   - Bút pháp của bài thơ: kết hợp hài hòa giữa tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình.

Luyện tập

Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Bài thơ có ba câu hỏi tu từ:

   - Khổ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

   - Khổ 2: Có trở trăng về kịp tối nay?

   - Khổ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?

Những câu hỏi trên không hướng tới một đối tượng nào cụ thể mà chỉ là hình thức hỏi để bày tỏ nỗi niềm tâm trạng của tác giả.

Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Bài thơ được Hàn Mặc Tử sáng tác trong hoàn cảnh khi nhà thơ bị bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết. Do vậy bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu con người.

Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử dành cho người con gái gốc Vĩ Dạ - Hoàng Cúc. Do đó, Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là một bài thơ về tình yêu. Tuy nhiên vượt lên cảm hứng đó, bài thơ vẽ nên một tranh tuyệt bích về cảnh và người nơi Xứ Huế. Qua đó thấy được tình yêu thiết tha của tác giả đối với quê hương đất nước.

Việc khơi gợi lên tình cảm yêu thương chung của nhiều người như thế, bài thơ đã diễn tả tâm trạng riêng của tác giả lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và bền lâu trong tâm hồn của bao thế hệ người đọc.

0
0
Nguyễn Thị Sen
05/04/2018 17:08:14

Soạn bài: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử)

Câu 1: Tâm trạng tác giả trong khổ thơ đầu (qua hồi tưởng về Cảnh và người thôn Vĩ)

- Bao trùm khổ thơ là niềm thích thú, say sưa, lòng yêu mến, tán thưởng vẻ đẹp của cảnh và người thôn Vĩ. Có lẽ tấm thiếp của người thôn Vĩ là một tìn hiệu tình cảm tác động mạnh tới vùng kỉ niệm đẹp trong tâm hồn Hàn Mặc Tử. Vì vậy mà hàng loạt hình ảnh, về thôn Vĩ hiện lên rất rõ và thực, tưởng như thi sĩ đang đứng trước cảnh sắc thôn Vĩ mà nhìn ngắm, nâng niu.

    + Hình ảnh "nắng hàng cau nắng mới lên" ở thôn Vĩ mang một vẻ đẹp lấp lánh, tinh khiết. Được nhìn nắng mới, trên những lá cau non là khoảnh khắc khó quên.

    + Cảnh vườn tược "mướt", "xanh như ngọc" cũng là một nét độc đáo của những khu biệt thự nhà vườn thôn Vĩ. Cây cảnh nên được chăm sóc kĩ càng, không chỉ xanh mà còn mỡ màng, óng ả. Lại thêm một vẻ đẹp thanh khiết.

Từ cảm thán "mướt quá" bộc lộ trực tiếp sự trầm trồ của thi sĩ. Chứng tỏ Hàn Mặc Tử đang say sưa trong dòng hồi tưởng. Vậy mới biết, xa thôn Vĩ nhưng tình đối với thôn Vĩ vẫn tràn đầy. Đại từ "ai" (vườn ai) phiếm chỉ nhưng vẫn mang ý nghĩa hướng về một "ai" đó xác định trong tâm tưởng của nhà thơ.

    + Người thôn Vĩ chỉ hiện lên chưa đầy nửa câu thơ, không trực diện, nguyên hình mà chi một nét thấp thoáng lá trúc. Khuôn mặt chữ điền phúc hậu càng có ấn tượng trong sự kín đáo, duyên dáng.

=> Cảnh và người thôn Vĩ thật đẹp nhưng cũng chỉ là hoài niệm.

Câu 2: Khổ 2

- Hình ảnh thơ:

    + Gió, mây: đi ngược lại với quy luật của thiên nhiên: chia lìa, phân li.

    + Dòng nước: buồn thiu. Dòng sông lặng lờ như bất động, không muốn chảy như đánh mất đi sự sống của mình.

    + Hoa bắp lay: sự lay động khẽ khàng.

=> Không chỉ cái buồn của cảnh vật mà còn là cái buồn của con người.

- Sông trăng, con thuyền: lung linh, kì ảo.

    + Bút pháp tượng trưng thể hiện sự khát khao hạnh phúc.

    + Câu hỏi: thể hiện sự mong ngóng, hi vọng và cả nỗi đau thương, tuyệt vọng.

=> Câu thơ đẹp, gợi cảm. Gợi cảm giác bâng khuâng, xót xa.

Câu 3: Tâm trạng của Hàn Mặc Tử ở khổ thơ thứ 3.

 Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà? 

- Thiết tha hướng về người thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa vời, khó tiếp cận.

    + Điệp ngữ "khách đường xa" (Huế và Quy Nhơn không quá xa về không gian địa lí. Đây là không gian tâm trạng. Đối với Hàn Mặc Tử, Huế và Quy Nhơn là hai thế giới cách biệt).

    + Các từ: Xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh ... càng tăng cảm giác khó nắm bắt.

- Chỉ còn biết mơ tưởng.

- Lòng đầy hoài nghi (Làm sao biết "tình ai có đậm đà").

Câu 4:

- Tứ thơ là ý chính, ý lớn bao quát bài thơ, là điểm tựa cho sự vận động cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng toàn bài thơ. Ở bài thơ này, tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ bên dòng sông Hương, từ đó là khơi gợi liên tưởng thực - ảo và mở ra bao nhiêu nỗi niềm cảm xúc, suy tư về cảnh và người xứ Huế với phấp phỏng những mặc cảm, uẩn khúc, niềm hi vọng, niềm tin yêu.

- Bút pháp của nhà thơ sử dụng trong bài thơ này kết hợp hài hòa điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình. Cảnh đẹp xứ Huế đậm nét tả thực mà lại có tầm cao tượng trưng. Sự mơ mộng làm tăng thêm sắc thái lãng mạn. Nét chân thực của cảm xúc làm đậm thêm chất trữ tình.

II. Luyện tập

Câu 1: Tìm hiểu ý nghĩa các câu hỏi trong bài thơ.

- Đây không phải là những câu hỏi vấn đáp. Hỏi đề bày tỏ tâm trạng. Các câu hỏi xuất hiện ở cả ba khổ thơ kết nối cảm xúc toàn bài thơ. Cụ thể:

    + Khổ 1: Câu hỏi "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?".

    + Khổ 2: Câu hỏi: "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó - Có chở trăng về kịp tối nay?"

    + Khổ 3. Câu hỏi "Ai biết tình ai có đậm đà?"

Những câu hỏi trên đều không hướng tới một đối tượng nào cụ thể, vì không phải là những câu hỏi kiểu vấn đáp mà chỉ là những hình thức tỏ nỗi niềm, tâm trạng.

Câu 2:

Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, yêu con người. Bài thơ đẹp như thế, trên thực tế lại được tác giả sáng tác trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết, về sự xa lành của người đời). Điều đó khiến người ta thêm thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục một con người đầy tài năng và nghị lực, con người đã dũng cảm vượt lên trên hoàn cảnh nghiệt ngã để sáng tác ra một bài thơ tài hoa về tình đời, tình người.

Câu 3: Đây là bài thơ về tình yêu hay tình quê?

Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ mang mức độ khác nhau.

- Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước.

- Ẩn trong lớp câu ngữ, bài thơ còn thể hiện tình cảm của Hàn Mặc Tử hướng về người thôn Vĩ: nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng.

0
0
Nguyễn Thị Thảo Vân
07/04/2018 11:22:59

Soạn bài: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử)

Câu 1: Tâm trạng tác giả trong khổ thơ đầu (qua hồi tưởng về Cảnh và người thôn Vĩ)

- Bao trùm khổ thơ là niềm thích thú, say sưa, lòng yêu mến, tán thưởng vẻ đẹp của cảnh và người thôn Vĩ. Có lẽ tấm thiếp của người thôn Vĩ là một tìn hiệu tình cảm tác động mạnh tới vùng kỉ niệm đẹp trong tâm hồn Hàn Mặc Tử. Vì vậy mà hàng loạt hình ảnh, về thôn Vĩ hiện lên rất rõ và thực, tưởng như thi sĩ đang đứng trước cảnh sắc thôn Vĩ mà nhìn ngắm, nâng niu.

    + Hình ảnh "nắng hàng cau nắng mới lên" ở thôn Vĩ mang một vẻ đẹp lấp lánh, tinh khiết. Được nhìn nắng mới, trên những lá cau non là khoảnh khắc khó quên.

    + Cảnh vườn tược "mướt", "xanh như ngọc" cũng là một nét độc đáo của những khu biệt thự nhà vườn thôn Vĩ. Cây cảnh nên được chăm sóc kĩ càng, không chỉ xanh mà còn mỡ màng, óng ả. Lại thêm một vẻ đẹp thanh khiết.

Từ cảm thán "mướt quá" bộc lộ trực tiếp sự trầm trồ của thi sĩ. Chứng tỏ Hàn Mặc Tử đang say sưa trong dòng hồi tưởng. Vậy mới biết, xa thôn Vĩ nhưng tình đối với thôn Vĩ vẫn tràn đầy. Đại từ "ai" (vườn ai) phiếm chỉ nhưng vẫn mang ý nghĩa hướng về một "ai" đó xác định trong tâm tưởng của nhà thơ.

    + Người thôn Vĩ chỉ hiện lên chưa đầy nửa câu thơ, không trực diện, nguyên hình mà chi một nét thấp thoáng lá trúc. Khuôn mặt chữ điền phúc hậu càng có ấn tượng trong sự kín đáo, duyên dáng.

=> Cảnh và người thôn Vĩ thật đẹp nhưng cũng chỉ là hoài niệm.

Câu 2: Khổ 2

- Hình ảnh thơ:

    + Gió, mây: đi ngược lại với quy luật của thiên nhiên: chia lìa, phân li.

    + Dòng nước: buồn thiu. Dòng sông lặng lờ như bất động, không muốn chảy như đánh mất đi sự sống của mình.

    + Hoa bắp lay: sự lay động khẽ khàng.

=> Không chỉ cái buồn của cảnh vật mà còn là cái buồn của con người.

- Sông trăng, con thuyền: lung linh, kì ảo.

    + Bút pháp tượng trưng thể hiện sự khát khao hạnh phúc.

    + Câu hỏi: thể hiện sự mong ngóng, hi vọng và cả nỗi đau thương, tuyệt vọng.

=> Câu thơ đẹp, gợi cảm. Gợi cảm giác bâng khuâng, xót xa.

Câu 3: Tâm trạng của Hàn Mặc Tử ở khổ thơ thứ 3.

 Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà? 

- Thiết tha hướng về người thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa vời, khó tiếp cận.

    + Điệp ngữ "khách đường xa" (Huế và Quy Nhơn không quá xa về không gian địa lí. Đây là không gian tâm trạng. Đối với Hàn Mặc Tử, Huế và Quy Nhơn là hai thế giới cách biệt).

    + Các từ: Xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh ... càng tăng cảm giác khó nắm bắt.

- Chỉ còn biết mơ tưởng.

- Lòng đầy hoài nghi (Làm sao biết "tình ai có đậm đà").

Câu 4:

- Tứ thơ là ý chính, ý lớn bao quát bài thơ, là điểm tựa cho sự vận động cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng toàn bài thơ. Ở bài thơ này, tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ bên dòng sông Hương, từ đó là khơi gợi liên tưởng thực - ảo và mở ra bao nhiêu nỗi niềm cảm xúc, suy tư về cảnh và người xứ Huế với phấp phỏng những mặc cảm, uẩn khúc, niềm hi vọng, niềm tin yêu.

- Bút pháp của nhà thơ sử dụng trong bài thơ này kết hợp hài hòa điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình. Cảnh đẹp xứ Huế đậm nét tả thực mà lại có tầm cao tượng trưng. Sự mơ mộng làm tăng thêm sắc thái lãng mạn. Nét chân thực của cảm xúc làm đậm thêm chất trữ tình.

II. Luyện tập

Câu 1: Tìm hiểu ý nghĩa các câu hỏi trong bài thơ.

- Đây không phải là những câu hỏi vấn đáp. Hỏi đề bày tỏ tâm trạng. Các câu hỏi xuất hiện ở cả ba khổ thơ kết nối cảm xúc toàn bài thơ. Cụ thể:

    + Khổ 1: Câu hỏi "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?".

    + Khổ 2: Câu hỏi: "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó - Có chở trăng về kịp tối nay?"

    + Khổ 3. Câu hỏi "Ai biết tình ai có đậm đà?"

Những câu hỏi trên đều không hướng tới một đối tượng nào cụ thể, vì không phải là những câu hỏi kiểu vấn đáp mà chỉ là những hình thức tỏ nỗi niềm, tâm trạng.

Câu 2:

Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, yêu con người. Bài thơ đẹp như thế, trên thực tế lại được tác giả sáng tác trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết, về sự xa lành của người đời). Điều đó khiến người ta thêm thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục một con người đầy tài năng và nghị lực, con người đã dũng cảm vượt lên trên hoàn cảnh nghiệt ngã để sáng tác ra một bài thơ tài hoa về tình đời, tình người.

Câu 3: Đây là bài thơ về tình yêu hay tình quê?

Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ mang mức độ khác nhau.

- Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước.

- Ẩn trong lớp câu ngữ, bài thơ còn thể hiện tình cảm của Hàn Mặc Tử hướng về người thôn Vĩ: nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 11 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo