Cho phương trình \(2x^2 + (2m - 1)x + m - 1 = 0\). Tìm m để phương trình có 2 nghiệm phân biệt: \(4x^2 + 4x_1^2 + 2x_1x_2 = 0\) Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để tìm giá trị của \( m \) cho phương trình \( 2x^2 + (2m - 1)x + m - 1 = 0 \) có hai nghiệm phân biệt, ta cần sử dụng điều kiện về delta: \[ \Delta = b^2 - 4ac > 0 \] Trong trường hợp này, \( a = 2 \), \( b = 2m - 1 \), và \( c = m - 1 \). Tính delta: \[ \Delta = (2m - 1)^2 - 4 \cdot 2 \cdot (m - 1) \] Tính cụ thể delta: \[ \Delta = (2m - 1)^2 - 8(m - 1) \] \[ = 4m^2 - 4m + 1 - 8m + 8 \] \[ = 4m^2 - 12m + 9 \] Để phương trình có hai nghiệm phân biệt, ta yêu cầu: \[ 4m^2 - 12m + 9 > 0 \] Giải bất phương trình này, ta tìm nghiệm của phương trình bậc hai: \[ 4m^2 - 12m + 9 = 0 \] Sử dụng công thức nghiệm: \[ m = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} = \frac{12 \pm \sqrt{(-12)^2 - 4 \cdot 4 \cdot 9}}{2 \cdot 4} = \frac{12 \pm \sqrt{144 - 144}}{8} = \frac{12 \pm 0}{8} \] Nghiệm duy nhất: \[ m = \frac{12}{8} = \frac{3}{2} \] Vì đây là nghiệm kép, ta xét bất phương trình: \[ 4m^2 - 12m + 9 > 0 \] Ta xác định miền nghiệm của bất phương trình này bằng cách tìm nghiệm: 1. Với \( m < \frac{3}{2} \) 2. Với \( m > \frac{3}{2} \) Do đó, phương trình sẽ có hai nghiệm phân biệt khi: \[ m < \frac{3}{2} \quad \text{hoặc} \quad m > \frac{3}{2} \] Cùng lúc đó, ta có phương trình \( 4x_1^2 + 4x_2^2 + 2x_1x_2 = 0 \). Phương trình này có thể viết lại như sau: \[ 2(x_1 + x_2)^2 = 0 \] Điều đó có nghĩa là \( x_1 + x_2 = 0 \). Theo công thức Viète, \( x_1 + x_2 = -\frac{b}{a} = -\frac{2m-1}{2} \). Do vậy, ta cần: \[ -\frac{2m - 1}{2} = 0 \Rightarrow 2m - 1 = 0 \Rightarrow m = \frac{1}{2} \] Cuối cùng, để phương trình có hai nghiệm phân biệt và thỏa mãn điều kiện \( 4x_1^2 + 4x_2^2 + 2x_1x_2 = 0 \), ta có: 1. \( m < \frac{3}{2} \) hoặc \( m > \frac{3}{2} \) 2. \( m = \frac{1}{2} \) Kết luận: \( m \) có thể là \( \frac{1}{2} \), hoặc \( m \) có thể khẳng định là nằm ngoài khoảng \( ( \frac{1}{2}, \frac{3}{2}) \).