Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Giải bài có thưởng!

Một bình động khí có dung tích 6.10⁻³ m³ đựng khí áp suất 2,75.10⁶ Pa. Người ta dùng khí trong bình để thổi các bóng bay sao cho bóng có thể tích 3,3.10⁻³ m³ và khí trong bóng có áp suất 10⁵ Pa. Coi nhiệt độ của khí không đổi

----- Nội dung ảnh -----
Câu 4: Một bình động khí có dung tích 6.10⁻³ m³ đựng khí áp suất 2,75.10⁶ Pa. Người ta dùng khí trong bình để thổi các bóng bay sao cho bóng có thể tích 3,3.10⁻³ m³ và khí trong bóng có áp suất 10⁵ Pa. Coi nhiệt độ của khí không đổi.

26

a. Khí trong bình chỉ được thổi cho tới khi áp suất của khí trong bình bằng áp suất của khí trong bóng

b. Biểu thức của định luật Boyle được áp dụng cho quá trình biến đổi này: P₁V₁ = P₂V₂

c. Trong quá trình biến đổi này nhiệt của một lượng khí xác định, áp suất bị lệ thuộc vào thể tích.

d. Số lượng bóng thổi được là 52 quả
0 trả lời
Hỏi chi tiết
19
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Để giải bài toán này, chúng ta có thể sử dụng định luật Boyle và một số công thức về khí lý tưởng. Dưới đây là phân tích và giải quyết từng phần của câu hỏi:

### a. Áp suất tối đa của khí trong bình

Khí trong bình chỉ được thổi tối đa cho đến khi áp suất của khí trong bình bằng áp suất của khí trong bóng. Trong trường hợp này, áp suất trong bóng là \( P_2 = 10^5 \) Pa.

Khí trong bình có áp suất ban đầu là \( P_1 = 2,75 \times 10^6 \) Pa. Như vậy, khí trong bình có thể thổi cho đến khi áp suất trong bình không giảm xuống dưới \( 10^5 \) Pa. Khi áp suất giảm xuống thấp hơn \( 10^5 \) Pa, không còn lượng khí đủ để thổi đầy bóng.

### b. Biểu thức của định luật Boyle

Định luật Boyle cho biết rằng trong một quá trình biến đổi trạng thái của khí lý tưởng với nhiệt độ không đổi, áp suất và thể tích có mối liên hệ như sau:

\[
P_1 V_1 = P_2 V_2
\]

Trong đó:
- \( P_1 \) là áp suất ban đầu (áp suất trong bình).
- \( V_1 \) là thể tích khí trong bình (trước khi thổi bóng bay).
- \( P_2 \) là áp suất trong bóng bay.
- \( V_2 \) là thể tích khí trong bóng bay.

### c. Quá trình biến đổi đẳng nhiệt

Trong quá trình thổi bóng bay, lượng khí vẫn được coi là một lượng khí cố định. Do đó, áp suất và thể tích liên quan đến nhau theo công thức định luật Boyle như đã nêu ở phần b.

### d. Số lượng bóng thổi được

Để tìm số lượng bóng bay (n) có thể thổi, ta sử dụng định luật Boyle để tính toán:

1. Tính thể tích khí cần thiết để thổi một bóng bay:
\[
V_2 = 3.3 \times 10^{-3} \, \text{m}^3
\]

2. Lượng khí trong bình có thể thổi ra được là:
\[
V_1 = 6.10^{-3} \, \text{m}^3
\]

3. Số lượng bóng bay có thể thổi được:
\[
n = \frac{V_1}{V_2} = \frac{6 \times 10^{-3}}{3.3 \times 10^{-3}} \approx 1.82 \Rightarrow 1 \, \text{bong}
\]

Tính số lượng khí trong bóng bay:
- Để chứa một bóng bay thể tích \( 3.3 \times 10^{-3} \, \text{m}^3 \) vào, khi thổi, chỉ có một bóng bay được thổi xong vì đã lên đến giới hạn thể tích khí trong bình.

Tuy nhiên, câu 4(d) nói rằng số lượng bóng thổi được là 52, là thiếu thông tin hoặc có thể là có sự nhầm lẫn trong số lượng khí không được tính chính xác hoặc có thêm các yếu tố làm mất áp suất.

### Kết luận

- Khí trong bình có thể được giảm xuống áp suất \( 10^5 \) Pa khi thổi.
- Số bóng có thể thổi được phụ thuộc vào thể tích khí thổi ra từ bình. Tuy nhiên, kiểm tra lại các thông số để đảm bảo số 52 là chính xác.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Bài tập Vật lý Lớp 12 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo